Perflutren
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perflutren (dạng vi cầu lipid và vi cầu protein A).
Loại thuốc
Thuốc dùng trong kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng vi cầu lipid: Hỗn dịch tiêm tĩnh mạch 150 mcL/mL và 6,52 mg/mL.
Dạng vi cầu protein A: Hỗn dịch tiêm tĩnh mạch 3ml, mỗi ml chứa 5 - 8 x 108 vi cầu protein loại A, 10 mg albumin người và 0,22 ± 0,11 mg perflutren.
Dược động học:
Hấp thu
Perflutren được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch nên tỷ lệ thuốc hấp thu vào máu là 100%. Thời gian bắt đầu có tác dụng: ngay lập tức.
Phân bố
Thời gian cường độ tín hiệu Doppler tối đa tmax tương tự như thời gian tmax trong máu của perflutren (1,13 so với 1,77 phút).
Mức giảm 99% cường độ tín hiệu Doppler quan sát được trong vòng 10 phút (t ½ khoảng 2 phút) phù hợp với sự suy giảm nồng độ perflutren trong máu.
Thời gian thuốc tác động:
- Tiêm tĩnh mạch nhanh 3,4 phút;
- Tiêm truyền tĩnh mạch: 7,1 phút.
Chuyển hóa
Dạng vi cầu lipid:
Octafluoropropane (OFP) không được chuyển hóa. Các thành phần phospholipid của vi cầu được chuyển hóa thành các axit béo tự do.
Dạng vi cầu protein loại A:
Không được chuyển hóa.
Thải trừ
Dạng vi cầu lipid:
Thời gian bán thải trung bình của perflutren trong máu là 1,9 phút. (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính - COPD) và 1,3 phút ở người khỏe mạnh. Sự thanh thải toàn thân của perflutren là tương tự ở những người khỏe mạnh và COPD.
Dạng vi cầu protein loại A:
Thời gian bán thải trung bình 1,3 ± 0,69 phút. Thải trừ qua phổi.
Dược lực học:
Perflutren là một loại thuốc chẩn đoán được sử dụng để tăng cường độ tương phản trong siêu âm tim, bao gồm các vi cầu phủ lipid chứa đầy khí octafluoropropane (OFP).
Khi tiếp xúc với sóng siêu âm, các vi cầu sẽ cộng hưởng và dội tín hiệu trở lại máy siêu âm. Sự khác biệt về tỉ trọng giữa các bong bóng chứa đầy khí và máu xung quanh chúng tạo ra tương phản có thể nhìn thấy trong hình ảnh siêu âm.
Trong quá trình siêu âm tim, perflutren được kích hoạt giúp tăng cường hình ảnh của các cạnh bên trong hoặc đường viền của tim, cải thiện hình ảnh giúp cho kết quả chẩn đoán được tốt hơn.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Apraclonidine
Loại thuốc
Chất chủ vận α2–adrenergic chọn lọc, thuốc nhỏ mắt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt 0,5%, 1% w/v (10 mg/mL) dưới dạng apraclonidine hydrochloride.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Adefovir dipivoxil (Adefovir)
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Reserpin
Loại thuốc
Thuốc hủy thần kinh giao cảm (chống tăng huyết áp)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,1 mg; 0,25 mg; 1 mg
Thuốc tiêm: 1 mg
Sản phẩm liên quan











