Xylose
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Xyloza là một monosacarit thuộc loại aldopentose bao gồm năm nguyên tử carbon và một nhóm chức aldehyd. Với nhóm aldehyd tự do, nó là một loại đường khử. Xyloza là một loại đường được phân lập từ gỗ. D-Xylose là một loại đường được sử dụng rộng rãi như một chất làm ngọt tiểu đường trong thực phẩm và đồ uống. Xyloza cũng đã được sử dụng như một tác nhân chẩn đoán để quan sát sự kém hấp thu. Giảm xyloza bằng quá trình hydro hóa xúc tác tạo ra chất thay thế phụ gia thực phẩm phổ biến xylitol [DB11195]. Dạng dextrorotary của xyloza, D-xyloza, thường đề cập đến dạng xuất hiện nội sinh của đường trong các sinh vật sống. Hình thức levorotary, L-xyloza, có thể đề cập đến hình thức được tổng hợp. Tuy nhiên, bản thân xyloza có thể không nhất thiết phục vụ nhiều mục đích ngay lập tức - nhưng quá trình trao đổi chất của nó dẫn đến nhiều loại chất nền có thể phục vụ các mục đích dinh dưỡng và sinh học quan trọng.
Dược động học:
Xyloza được chuyển hóa thành các chất trung gian hóa học khác nhau có thể đóng các chức năng quan trọng trong cân bằng nội môi sinh học của cơ thể con người. Thông qua con đường chuyển hóa oxido-reductase của xyloza ở sinh vật nhân thực, xylo cuối cùng được dị hóa thành (D) -xylulose-5-phosphate, có chức năng như một chất trung gian trong con đường pentose phosphate [A32666]. Trong con đường pentose phosphate, NADPH, pentose 5-carbon đường và ribose 5-phosphate được tạo ra làm nguyên liệu và tiền chất để tổng hợp nucleotide [A32666]. Đặc biệt, xylulose-5-phosphate có thể được sử dụng để trực tiếp tạo ra glycerinaldehyd-3-phosphate trong con đường [A32666]. Các nghiên cứu khác cũng đã chứng minh rằng xylulose-5-phosphate cũng có thể đóng một vai trò trong biểu hiện gen, có lẽ bằng cách thúc đẩy yếu tố phiên mã ChREBP ở trạng thái được nuôi dưỡng tốt [A32668].
Dược lực học:
Xyloza thường được sử dụng làm rượu đường mẹ, từ đó chất làm ngọt phụ gia thực phẩm thường được sử dụng, xylitol, có thể được tạo ra thông qua quá trình hydro hóa xyloza [A32661]. Xylitol sở hữu nhiều đặc điểm làm cho nó trở thành một thay thế lành mạnh và hiệu quả cho đường thông thường. Ví dụ, mặc dù trông và có vị giống hệt như đường thông thường [A32662], có độ ngọt tương đối 100% so với sucrose bình thường [L2428], nó cũng có tác động thấp đến lượng đường và insulin trong máu và giá trị calo tối thiểu 2,4 calo / gm [L2428, A32661]. Hơn nữa, xylitol là không thể lên men và do đó không thể chuyển thành axit bởi vi khuẩn miệng, cho phép nó khôi phục lại sự cân bằng kiềm / axit thích hợp trong miệng [A32661]. Các nghiên cứu khác nhau trích dẫn hiệu ứng này để cho phép các sản phẩm xylitol như nhai kẹo cao su có hiệu quả trong việc giảm sâu răng [A32661]. Nhìn chung, những đặc điểm này làm cho xyloza và chất chuyển hóa xylitol của nó trở thành một chất ngọt thay thế hiệu quả cho lựa chọn thực phẩm lành mạnh cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc cho những người chỉ đơn giản muốn thực hiện các lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh cho cơ thể.
Xem thêm
Biguanide là thuốc gì?
Biguanide là nhóm thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2 hoạt động thông qua việc giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng insulin và giảm lượng đường hấp thu qua ruột.
Nhóm biguanide bao gồm metformin, buformin và phenformin. Buformin và phenformin hiện không còn được sử dụng vì làm tăng nguy cơ toan chuyển hóa do acid lactic. Hiện tại, metformin là biguanide duy nhất có mặt trên thị trường.
Metformin là thuốc chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 (nghĩa là thuốc được sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục). Thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Điều chế sản xuất Biguanide
Hiện tại trên thị trường, metformin được điều chế và lưu hành dưới các dạng:
-
Viên nén giải phóng tức thì.
-
Viên nén phóng thích kéo dài.
-
Gói bột uống.
-
Dung dịch uống.
Cơ chế hoạt động
Metformin kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP- activated protein kinase AMPK), liên quan đến kích thích hấp thu glucose ở cơ xương và làm giảm quá trình tân tạo glucose ở gan.
Ngoài ra, metformin còn kích thích tiết GLP-1 và giúp tăng tiêu thụ glucose tại ruột.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydrocortisone (Hydrocortison).
Loại thuốc
Glucocorticosteroid, corticosteroid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem: 0,5%, 1%, 2,5%.
Gel: 0,5%, 1%.
Thuốc xức bôi: 0,25%, 0,5%, 1%, 2,5%.
Thuốc mỡ: 0,25%, 1%, 2,5%.
Dung dịch (dùng ngoài): 0,5%, 1%, 2,5%.
Viên nén (uống): 5 mg, 10 mg, 20 mg.
Hỗn dịch hydrocortisone acetat để tiêm: 25 mg/ml và 50 mg/ml (tính theo dẫn chất acetat).
Dung dịch hydrocortisone natri phosphat để tiêm: 50 mg/ml (tính theo Hydrocortisonee).
Bột hydrocortisone natri succinat để tiêm: 100 mg, 250 mg, 500 mg và 1g (tính theo hydrocortison).
Thuốc được pha để tiêm bắp hay tĩnh mạch theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và nếu cần để truyền tĩnh mạch: pha loãng tiếp đến nồng độ 0,1 – 1 mg/ml bằng dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Sản phẩm liên quan










