Moexipril
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Moexipril
Loại thuốc
Chất ức chế men chuyển
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 7,5 mg, 15 mg
Dược động học:
Hấp thu
Khoảng 13% liều uống được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của moexiprilat đạt được trong khoảng 1,5 giờ. Sau một liều uống duy nhất, tác dụng hạ huyết áp được quan sát thấy trong vòng khoảng 1 giờ với mức hạ huyết áp đỉnh sau 3–6 giờ. Tác dụng hạ huyết áp của một liều duy nhất vẫn tồn tại trong khoảng 24 giờ. Trong khi điều trị lâu dài, hiệu quả hạ huyết áp tối đa với bất kỳ liều nào sẽ đạt được sau 4 tuần.
Phân bố
Khả năng liên kết protein huyết tương 50%
Chuyển hóa
Chuyển hóa ở gan, chủ yếu thành chất chuyển hóa có hoạt tính, moexiprilat.
Thải trừ
Sau khi uống, thải trừ qua phân (53%), chủ yếu dưới dạng moexiprilat, và ở mức độ thấp hơn qua nước tiểu (13%).
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, dưới dạng moexiprilat (40%) và moexipril (26%), và ở mức độ ít hơn trong phân (khoảng 20%, chủ yếu dưới dạng moexiprilat).
Thời gian bán thải 12 giờ
Dược lực học:
Moexipril hydrochloride là tiền chất của moexiprilat, có tác dụng ức chế ACE ở người và động vật. Cơ chế mà moexiprilat làm giảm huyết áp được cho là chủ yếu ức chế hoạt động của ACE. ACE là một peptidyl dipeptidase xúc tác chuyển đổi decapeptide angiotensin I không hoạt động thành chất co mạch angiotensin II. Angiotensin II là một chất co mạch ngoại vi mạnh, cũng kích thích sự bài tiết aldosterone của vỏ thượng thận và ức chế bài tiết renin. ACE giống với kininase II, một loại enzym phân giải bradykinin, một chất giãn mạch phụ thuộc vào nội mạc. Moexiprilat mạnh hơn moexipril khoảng 1000 lần trong việc ức chế ACE và kininase II. Ức chế ACE dẫn đến giảm sự hình thành angiotensin II, dẫn đến giảm co mạch, tăng hoạt động renin huyết tương, và giảm bài tiết aldosterone. Kết quả sau đó là bài niệu và bài tiết natri và tăng một chút nồng độ kali huyết thanh.
Mặc dù cơ chế chính của moexipril trong việc giảm huyết áp được cho là thông qua hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, các chất ức chế ACE có một số ảnh hưởng đến huyết áp ngay cả khi tăng huyết áp renin thấp rõ ràng. Tuy nhiên, cũng như trường hợp của các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của moexipril nhỏ hơn đáng kể ở bệnh nhân da đen, dân số chủ yếu có renin thấp, so với bệnh nhân tăng huyết áp không phải da đen.
Xem thêm
Polyacrylates Crosspolymer 6 là gì?
Polyacrylate crosspolymer 6 là một thành phần giúp làm dày các công thức mỹ phẩm và tạo thành kết cấu gel cho chúng. Nó để lại một cảm giác mềm mịn, căng mướt như nhung trên da và hoạt động trên phạm vi pH rộng.
Để có được kết cấu dạng gel hoặc serum đặc, bạn cần chất làm đặc; tuy nhiên, hầu hết các chất làm đặc chỉ hoạt động trong phạm vi pH hẹp (ngay khoảng pH 7 hoặc trung tính). Polyacrylate crosspolymer 6 hoạt động trên phạm vi pH rộng, có thể hấp thụ nước hiệu quả và tạo thành gel trong có kết cấu ổn định.
Polyacrylate crosspolymer 6 là một polyme có khả năng chống chất điện ly. Điều đó có nghĩa là các ion trong công thức sẽ không can thiệp vào cấu trúc phân tử. Nó là một chất làm đặc, chất ổn định và thành phần tạo kết cấu có sẵn dưới dạng bột tổng hợp.
Điều chế sản xuất
Polyacrylate crosspolymer 6 là một polyme tổng hợp thân thiện với da, có chức năng bảo vệ bề mặt da, làm tăng độ đặc của sản phẩm và giúp giữ cho công thức ổn định.
Cơ chế hoạt động
Polyacrylate crosspolymer 6 hoạt động bằng cách hút nước trong sản phẩm để giúp lơ lửng các hạt và giọt dầu.
Polyacrylate crosspolymer-6 có thể ổn định tỷ lệ thành phần hoạt tính cao mà các chất làm đặc khác không làm được.
Ngoài ra, nó cũng có khả năng tối ưu hóa việc phân phối những chất hoạt động khác (các thành phần khác của mỹ phẩm) giúp chúng thẩm thấu vào da hiệu quả hơn. Thành phần này cung cấp một kết cấu mịn màng, căng mọng, dễ chịu và tạo thành một lớp nhẹ trên bề mặt da để bảo vệ và khóa ẩm.
Polyacrylate crosspolymer 6 tạo thành một lớp nhẹ trên bề mặt da để bảo vệ và khóa ẩm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nesiritide
Loại thuốc
Tác nhân giãn mạch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm truyền.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nitrofurantoin
Loại thuốc
Kháng khuẩn đường tiết niệu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 50 mg, 100 mg.
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Hỗn dịch: 25 mg/mL (300 mL).
Sản phẩm liên quan









