MK-0893
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
MK0893 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Bệnh tiểu đường Loại 2 và Bệnh tiểu đường Loại 2, Loại 2.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Ethynodiol diacetate
Xem chi tiết
Một hoocmon proestatic tổng hợp được sử dụng một mình hoặc kết hợp với estrogen như một biện pháp tránh thai đường uống. Mặc dù etynodiol hoặc ethynodiol đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa với ethynodiol diacetate, nhưng thứ thường được nhắc đến là ethynodiol diacetate và không phải ethynodiol (là một loại thuốc riêng biệt chưa từng được bán trên thị trường, xem [DB13866].
Fenproporex
Xem chi tiết
Fenproporex là một loại thuốc kích thích hoạt động bằng miệng, được phát triển vào những năm 1960. Nó được sử dụng như một chất ức chế sự thèm ăn và điều trị béo phì. Tuy nhiên, do một tiềm năng gây nghiện, nó được liệt kê là một chất bất hợp pháp ở nhiều quốc gia. Về mặt cấu trúc, fenproporex (N-2-cyanoethylamphetamine) nằm trong nhóm hóa chất phenylethamine và amphetamine. Nhóm thế N-2-cyanoethyl từng được cho là có khả năng chống phân cắt, bởi vì fenproporex - từng được khuyến cáo là phương pháp điều trị béo phì cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch - ban đầu được cho là thiếu tính chất kích thích. Trái với tuyên bố, nghiên cứu đã chứng minh sự phân cắt in vivo dễ dàng của nhóm thế N-2-cyanothyl để tạo ra amphetamine như một chất chuyển hóa. [5] Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương ít nổi tiếng hơn so với một số tác nhân khác như diethylpropion và mazindol. [7] Tại Hoa Kỳ, fenproporex không bao giờ được FDA chấp thuận cho sử dụng lâm sàng do thiếu dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn và được liệt kê là một loại thuốc trong Phụ lục IV của Đạo luật về các chất bị kiểm soát. Trong năm 2006 và 2009, FDA đã đưa ra cảnh báo rằng nó đã được phát hiện trong thuốc giảm cân được bán trực tuyến và nhập khẩu từ các nhà sản xuất nước ngoài. Nó cũng được liệt kê là một chất bị cấm bởi Cơ quan chống doping thế giới. [Wikipedia] Mặc dù bị cấm ở Hoa Kỳ, fenproporex đã được mô tả là chất ức chế sự thèm ăn được tiêu thụ nhiều thứ hai trên toàn thế giới, [6] với fenproporex có chứa thuốc gây mê vẫn được sử dụng phổ biến ở Nam Mỹ. Người ta biết rất ít về các mối nguy hiểm cụ thể của thuốc giảm cân dựa trên amphetamine, tuy nhiên các báo cáo trường hợp đã ghi nhận các tác dụng phụ như đau ngực, đánh trống ngực, đau đầu và mất ngủ. Ngoài ra, các nghiên cứu đối chứng giả dược đã chỉ ra rằng những người tham gia sử dụng fenproporex sẽ bị đau khớp, đổ mồ hôi, mờ mắt và run nhiều hơn. [2]
Dimethicone
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dimethicone
Loại thuốc
Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng viên nang, gel uống phối hợp: Dimethicone/ gaiazulene: 300 mg/ 4 mg
- Dạng gel uống: 2,25 g, 15 g
- Thuốc nhỏ mắt: 10 ml
- Dạng kem bôi da: 1,2% ; 1,5%; 3,2%; 5%
Ulmus parvifolia pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Ulmus parvifolia là phấn hoa của cây parvifolia Ulmus. Phấn hoa Ulmus parvifolia chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Populus tremuloides pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Populus tremuloides là phấn hoa của cây Populus tremuloides. Phấn hoa Populus tremuloides chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Perfluoro tert-butylcyclohexane
Xem chi tiết
Oxycyte đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị chấn thương sọ não.
Phenelzine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Phenelzine
Loại thuốc
Chống trầm cảm MAOI (ức chế monoamine oxidase)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim 15 mg
Peginesatide
Xem chi tiết
Peginesatide là một peptide tổng hợp gắn với polyethylen glycol để điều trị thiếu máu. Hợp chất polyethylen glycol giúp thuốc giảm khả năng miễn dịch và kéo dài thời gian bán hủy trong huyết tương. Về mặt hóa học, peginesatide được thiết kế để bắt chước hoạt động dược lý của erythropoietin, nhưng không phải là bản sao của chính cấu trúc. Peginesatide bao gồm hai chuỗi 21 axit amin được liên kết cộng hóa trị bởi một liên kết có nguồn gốc từ axit imin Zodiacetic và-alanine. FDA chấp thuận ngày 27 tháng 3 năm 2012.
ONT-093
Xem chi tiết
ONT-093 là một chất ức chế sinh học bằng đường uống P-glycoprotein (P-gp). Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, ONT-093 có thể ức chế P-gp và đảo ngược tình trạng kháng đa kháng thuốc ở nồng độ nM mà không ảnh hưởng đến dược động học của paclitaxel.
Perhexiline
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perhexiline (Perhexilin)
Loại thuốc
Thuốc chẹn kênh calci không chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 100 mg.
Porphobilinogen
Xem chi tiết
Porphobilinogen là một pyrrole liên quan đến chuyển hóa porphyrin. Nó được tạo ra bởi enzyme ALA dehydratase, và được chuyển đổi thành hydroxymethyl bilane nhờ enzyme porphobilinogen deaminase.
Orange
Xem chi tiết
Chiết xuất chất gây dị ứng cam được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Sản phẩm liên quan









