Irinotecan


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Irinotecan.

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế topoisomerase.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch chứa irinotecan hydrochloride  20 mg/ml, lọ hoặc ống 2 ml, 5 ml, 25 ml.

Dược động học:

Hấp thu

Thời gian truyền tĩnh mạch 1 liều trong 90 phút, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được sau 1 giờ.

Phân bố

Phần lớn thuốc được gắn với albumin huyết tương, irinotecan khoảng 30 - 68% và chất chuyển hóa còn hoạt tính SN-38 khoảng 95%. Thể tích phân bố 33 - 150 lít/m2.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa ban đầu ở gan thành SN-38 bởi carboxylesterase, SN-38 bị liên hợp bởi UGT1A1 (UDP- glucuronosyl transferase 1A1) thành dạng chuyển hóa glucuronid. Irinotecan và SN-38 bị thủy phân thành chất chuyển hóa không hoạt tính dạng hydroxy acid. Irinotecan cũng bị oxy hóa thành 1 chất chuyển hóa không hoạt tính bởi cytochrome P450.

Thải trừ

Thời gian bán thải của irinotecan là 6 - 12 giờ, của SN-38 là 10 - 20 giờ. 

Irinotecan được bài tiết qua nước tiểu 11 - 20%, các chất chuyển hóa khác thải qua nước tiểu: SN-38 là < 1%, SN-38 glucoronid là 3%.

Dược lực học:

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào. Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38. Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I - DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.



Chat with Zalo