Emedastine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Emedastine
Loại thuốc
Thuốc chống dị ứng, thuốc đối kháng thụ thể histamine H1 thế hệ 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt 0.05%.
Dược động học:
Hấp thu
Tiếp xúc toàn thân hạn chế sau khi nhỏ mắt; nồng độ thuốc trong huyết tương thường không thể phát hiện được.
Chuyển hóa
Được chuyển hóa ở gan chủ yếu thành 5 và 6-hydroxyemedastine sau khi uống; các chất chuyển hóa dường như trải qua quá trình oxy hóa tiếp tục để tạo thành các chất tương tự 5'-oxo.
Thải trừ thuốc
Sau khi uống, khoảng 44% tổng liều Emedastine có thể được thu hồi trong nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ, chỉ 3,6% liều được thải trừ dưới dạng không đổi. Hai chất chuyển hóa chính, 5- và 6-hydroxyemedastine, được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp và tự do.
Thời gian bán thải trong huyết tương là 3 - 4 giờ sau khi uống.
Dược lực học:
Emedastine là một chất đối kháng histamine H1 tương đối chọn lọc. Thử nghiệm in vitro về ái lực của emedastine với các thụ thể histamine cho thấy tính chọn lọc tương đối với thụ thể histamine H1. Các nghiên cứu in vivo cho thấy sự ức chế phụ thuộc vào nồng độ đối với tính thấm thành mạch do histamine kích thích trong kết mạc sau khi dùng thuốc nhỏ mắt tại chỗ. Emedastine dường như có tác dụng không đáng kể trên các thụ thể adrenergic, dopaminergic và serotonin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clodronic acid (natri clodronate tetrahydrate).
Loại thuốc
Chất ức chế sự tiêu hủy xương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 400mg.
Viên nén 800mg.
Viên nén bao phim 520mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nefopam (Nefopam)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau và hạ sốt khác
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viên nang cứng 30 mg
- Dung dịch tiêm 20 mg/ 2 ml
Maltodextrin là một loại tinh bột màu trắng được các nhà sản xuất thêm vào nhiều loại thực phẩm để cải thiện hương vị, độ dày hoặc thời hạn sử dụng của chúng. Maltodextrin là một thành phần phổ biến trong thực phẩm đóng gói, chẳng hạn như bánh ngọt, kẹo và nước ngọt.
Nhà sản xuất thường sẽ ghi trên nhãn nếu thực phẩm có sử dụng thành phần này. Các vận động viên cũng có thể sử dụng maltodextrin như một chất bổ sung carbohydrate. Nhiều người cho rằng maltodextrin có hại cho sức khỏe.
Để tạo ra maltodextrin, các nhà sản xuất đưa tinh bột qua một quá trình gọi là thủy phân. Quá trình thủy phân sử dụng nước, enzym và axit để phá vỡ tinh bột thành các mảnh nhỏ hơn, tạo ra một loại bột màu trắng bao gồm các phân tử đường.
Những người bị bệnh celiac nên lưu ý rằng maltodextrin có thể chứa một lượng gluten nếu lúa mì là nguồn cung cấp tinh bột. Tuy nhiên, theo tổ chức từ thiện Beyond Celiac, maltodextrin không chứa gluten miễn là danh sách thành phần không bao gồm từ lúa mì.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methamphetamine (methamphetamin hydrochlorid)
Loại thuốc
Thuốc kích thích thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 5 mg
Sản phẩm liên quan










