Captopril
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Captopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Hỗn dịch uống 25mg/ 5mL.
Dược động học:
Hấp thu
Khi uống lúc đói, khoảng 60 - 75% liều được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm hấp thu chậm tới 25 - 40% nhưng không ảnh hưởng tới tác dụng. Nồng độ đỉnh trung bình trong máu là 800 nanogam/ml, đạt được trong vòng 1 giờ.
Phân bố
Captopril phân bố vào hầu hết các mô cơ thể, trên hệ thần kinh trung ương. Captopril qua nhau thai và vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 1% nồng độ thuốc trong máu mẹ. Khoảng 25 - 30% captopril gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin.
Chuyển hóa
Khoảng một nửa liều thuốc hấp thu được chuyển hóa nhanh, chủ yếu thành Captopril-cystein Disulfid và Dimercaptopril Disulfid.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ Captopril không chuyển hóa dưới 2 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường.
Nửa đời thải trừ của Captopril cùng chất chuyển hóa tương quan với thanh thải creatinin và tăng tới khoảng 20 - 40 giờ ở người bệnh có thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút và tới 6,5 ngày ở người bệnh vô niệu.
Captopril có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Dược lực học:
Tác dụng hạ huyết áp của Captopril liên quan đến ức chế hệ Renin-angiotensin-aldosteron.
Angiotensin I là một Decapeptid không có hoạt tính. Captopril ngăn Angiotensin I chuyển thành Angiotensin II bằng cách ức chế cạnh tranh ACE. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II và làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương.
Giảm angiotensin II làm giảm co mạch, giảm tiết Aldosteron nên tăng thải natri và nước đồng thời giữ lại một lượng nhỏ kali.
Captopril không ảnh hưởng đến nồng độ norepinephrin tuần hoàn trong huyết tương và cũng không ức chế tăng nồng độ norepinephrin trong huyết tương do phản xạ tư thế.
Tuy vậy, do ức chế hình thành Angiotensin II, Captopril có thể tác động đến giải phóng và tái hấp thu norepinephrin ở các dây thần kinh noradrenergic và/hoặc có thể làm giảm tính nhạy cảm của mạch máu đối với các thuốc làm tăng huyết áp. Do ACE có thể giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch, nên ức chế ACE do Captopril có thể làm bradykinin tích lũy trong huyết tương hoặc trong mô và làm giãn mạch.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pirbuterol.
Loại thuốc
Thuốc giãn phế quản, thuốc chủ vận beta 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bình xịt định liều, một nhát xịt chứa 200 microgam (mcg) pirbuterol.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hyaluronic Acid (Acid Hyaluronic)
Loại thuốc
Nhóm Glycosaminoglycan
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm trong khớp 10 mg/mL; 20 mg/mL; 8,4 mg/mL.
- Gel dùng ngoài 0,25g/10g; 2,5g/100g; miếng dán 99,97mg/100mg.
- Dung dịch nhỏ mắt 0,1%.
Diazepinomicin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Glioblastoma Multiforme. Nó là một phân tử nhỏ hạng nhất độc quyền có khả năng điều trị nhiều khối u rắn như hóa trị liệu nổi tiếng, doxorubicin và mitomycin C. Diazepinomicin là một sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ một vi sinh vật không gây bệnh. Được phát hiện bằng công nghệ DECIPHER của Thallion, diazepinomicin đã hoàn thành các nghiên cứu tiền lâm sàng được thực hiện bởi Viện Ung thư Quốc gia và Thallion để thiết lập sự an toàn và hiệu quả trong mô hình động vật và in vitro.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imiglucerase
Loại thuốc
Imiglucerase là một dạng enzym beta-glucocerebrosidase tái tổ hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 200 đơn vị, 400 đơn vị.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hyaluronidase
Loại thuốc
Enzym
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô để tiêm, đóng ống 150 và 1500 đvqt.
Dung dịch tiêm: 150 đvqt/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dyclonine
Loại thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ và giảm đau.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên ngậm: 1,2mg; 2mg; 3mg.
Dung dịch dùng tại chỗ: 0,5%, 1%.
Dạng xịt: 0,1% (phối hợp glycerin 33%).
Sản phẩm liên quan









