Agalsidase beta
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Agalsidase beta
Loại thuốc
Enzym
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 5mg, 35mg
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi tiêm tĩnh mạch Agalsidase beta cho người lớn với liều 0,3mg, 1mg và 3 mg/kg thể trọng, AUC không tăng tương ứng khi tăng liều (giá trị AUC tăng nhiều hơn so với sự tăng liều), do độ thanh thải bão hòa.
Sau khi tiêm tĩnh mạch Agalsidase beta cho người lớn với thời gian truyền khoảng 300 phút và ở liều 1 mg/kg trọng lượng cơ thể, hai tuần một lần, nồng độ tối đa trong huyết tương dao động 2000 - 3500 ng/ml, trong khi AUCtruyền dao động từ 370 - 780 μg phút/ml.
Phân bố
Một liều agalsidase beta 1 mg/ kg với thời gian truyền trung bình là 115 phút có Vss là 112 ± 13 mL/ kg.
Dữ liệu về sự liên kết protein của Agalsidase beta không có sẵn.
Chuyển hóa
Dữ liệu về sự chuyển hóa của Agalsidase beta không có sẵn. Tuy nhiên, như thuốc protein khác, Agalsidase beta được cho là sẽ bị phân hủy bởi protease và các enzym xúc tác khác thành các peptit và axit amin nhỏ hơn. Do đó, chức năng gan bị suy giảm được cho là sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của men Agalsidase beta một cách đáng kể về mặt lâm sàng.
Thải trừ
Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều lượng và dao động từ 45 đến 100 phút, tăng ở những bệnh nhi có kháng thể IgG. Độ thanh thải trong huyết tương từ 119 - 345 ml/phút. Sự đào thải Agalsidase beta qua thận đã được tìm thấy với một tỷ lệ nhỏ so với liều dùng.
Dược lực học:
Agalsidase beta là một α - galactosidase A tái tổ hợp của người tương tự như agalsidase alfa được chỉ định để điều trị bệnh Fabry.
Bệnh Fabry là một bệnh di truyền không đồng nhất và tiến triển đa hệ thống, ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Bệnh được đặc trưng bởi sự thiếu hụt α - galactosidase (chất thủy phân GL - 3 và các glycosphingolipid khác). Sự giảm hoặc thiếu hụt enzyme α - galactosidase dẫn đến sự tăng nồng độ của GL – 3 trong các tế bào nội mô và nhu mô, cuối cùng dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng như biến chứng ở tim mạch, thận và mạch máu.
Cơ sở lý luận của liệu pháp thay thế enzym là khôi phục mức độ hoạt động của enzym đủ để làm sạch chất nền tích tụ trong các mô cơ quan, do đó ngăn ngừa, ổn định hoặc đảo ngược sự suy giảm tiến triển chức năng của các cơ quan trước khi xảy ra tổn thương không thể phục hồi.
Sau khi truyền tĩnh mạch, agalsidase beta nhanh chóng được loại bỏ khỏi tuần hoàn và được các tế bào nội mô mạch máu và nhu mô đưa vào lysosome, thông qua các thụ thể mannose - 6 phosphate, mannose và asialoglycoprotein.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Phylloquinone hay Vitamin K1.
Loại thuốc
Vitamin và khoáng chất.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm bắp: 1 mg/ ml.
Dung dịch tiêm dưới da: 10 mg/ ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexamethasone (Dexamethason).
Loại thuốc
Glucocorticoide.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Cồn ngọt: 0,1 mg/ml, 0,5 mg/5 ml.
- Dung dịch uống: 2 mg/5 ml, 0,5 mg/5 ml.
- Viên nén: 0,25 mg, 0,5 mg, 0,75 mg, 1 mg, 2 mg, 4 mg, 6 mg.
- Dung dịch tiêm Dexamethasone natri phosphate: 4 mg/ml, 10 mg/ml tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm vào khớp, thương tổn, mô mềm; 24 mg/ml chỉ dùng tiêm tĩnh mạch.
- Hỗn dịch tiêm Dexamethasone acetate: 8 mg/ml, chỉ dùng tiêm bắp, tiêm vào khớp, tiêm vào thương tổn, mô mềm. Tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc tra mắt: Dung dịch dexamethasone natri phosphate 0,1%.
- Thuốc mỡ: 0,05%, 0,1%.
- Thuốc tai-mũi-họng: Dung dịch nhỏ tai 0,1%, dung dịch phun mũi 0,25%.
- Thuốc dùng ngoài da: Kem 1 mg/1 g.
- Thuốc phun: 10 mg/25 g.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erlotinib hydrochloride (Erlotinib hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc ức chế kinase, chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg; 100 mg; 150 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Deflazacort.
Loại thuốc
Glucocorticoid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 6 mg, 18 mg, 30 mg, 36 mg.
- Hỗn dịch uống 22,75 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diflorasone.
Loại thuốc
Thuốc steroid dùng tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ hoặc kem bôi ngoài da 0,05% chứa dạng muối diflorasone diacetate 0,5mg/g ống 15 g, 30 g và 60 g.
Sản phẩm liên quan









