Acacia longifolia pollen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Cây keo lá dài là phấn hoa của cây keo lá dài. Keo hoa phấn dài chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Resveratrol
Xem chi tiết
Resveratrol (3,5,4'-trihydroxystilbene) là một phytoalexin polyphenolic. Nó là một stilbene, một dẫn xuất của stilbene, và được sản xuất trong thực vật với sự trợ giúp của enzyme stilbene synthase. Nó tồn tại dưới dạng hai đồng phân cấu trúc: cis- (Z) và trans- (E), với các đồng phân trans được hiển thị trong hình ảnh trên cùng. Dạng chuyển hóa có thể trải qua quá trình đồng phân hóa với dạng cis khi được nung nóng hoặc tiếp xúc với tia cực tím. Trong một vấn đề Khoa học năm 2004, Tiến sĩ Sinclair của Đại học Harvard cho biết resveratrol không phải là một phân tử dễ bảo vệ khỏi quá trình oxy hóa. Nó đã được tuyên bố rằng nó dễ dàng xuống cấp do tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt và oxy. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy Trans-resveratrol trải qua quá trình oxy hóa không đáng kể trong môi trường bình thường ở nhiệt độ phòng.
Mevastatin
Xem chi tiết
Mevastatin hoặc compactin là một chất làm giảm cholesterol được phân lập từ Penicillium citinium . Đây là tác nhân được phát hiện đầu tiên thuộc nhóm thuốc giảm cholesterol được gọi là statin. Trong quá trình tìm kiếm các hợp chất kháng sinh do nấm sản xuất năm 1971, Akira Endo tại Công ty Sankyo (Nhật Bản) đã phát hiện ra một loại hợp chất có vẻ làm giảm mức cholesterol trong huyết tương. Hai năm sau, nhóm nghiên cứu đã phân lập được một hợp chất có cấu trúc tương tự như hydroxymethylglutarate (HMG) có tác dụng ức chế sự kết hợp của acetate. Hợp chất đã được đề xuất để liên kết với enzyme reductase và được đặt tên là compactin. Mevastatin là một chất ức chế cạnh tranh của chất khử HMG-Coenzyme A (HMG-CoA) với ái lực liên kết lớn hơn 10.000 lần so với chất nền HMG-CoA. Mevastatin là một loại thuốc pro được kích hoạt bằng cách thủy phân in vivo của vòng lacton. Nó đã phục vụ như một trong những hợp chất chì cho sự phát triển của các hợp chất tổng hợp được sử dụng ngày nay.
Marizomib
Xem chi tiết
Marizomib đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Ung thư, U ác tính, Ung thư hạch, Glioblastoma và U ác tính Glioma, trong số những người khác.
Ponesimod
Xem chi tiết
Ponesimod đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh vẩy nến, GVHD mãn tính, dược động học, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh đa xơ cứng, trong số những người khác.
Lebrikizumab
Xem chi tiết
Lebrikizumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị hen suyễn, hen suyễn dị ứng, viêm da dị ứng, xơ phổi vô căn và COPD, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Levmetamfetamine
Xem chi tiết
Levomethamphetamine là dạng levorotary (L-enantiome) của methamphetamine. Levomethamphetamine là một thuốc co mạch giao cảm, là thành phần hoạt chất trong một số thuốc hít thông mũi (OTC) không kê đơn ở Hoa Kỳ.
Macitentan
Xem chi tiết
Macitentan đã được phê duyệt vào tháng 10 năm 2013. Nó được chỉ định cho bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, và được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Opsumit. Macitentan là một chất đối kháng / ức chế thụ thể endothelin trên các mạch máu và cơ trơn, và do đó, ngăn chặn sự kích thích của chứng phì đại mạch máu, viêm, xơ hóa, tăng sinh và co mạch. Tương tự như tất cả các loại thuốc tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin, macitentan có liên quan đến độc tính của phôi thai và thai nhi, vì vậy không nên sử dụng trong thai kỳ và phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt cho mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Kinetin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Kinetin
Loại thuốc
Hormon thực vật.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Đường uống: Không có thông tin
- Kem: 0,03% đến 0,1%
- Lotion: Kinetin (0.03 mg/30g) + Zeatin (0.03 mg/30g)
Magaldrate
Xem chi tiết
Magaldrate là một loại thuốc kháng axit được sử dụng để điều trị viêm thực quản, loét tá tràng và dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản. Magaldrate đã bị ngừng sản xuất tại thị trường Mỹ.
Levamlodipine
Xem chi tiết
Levamlodipine, còn được gọi là S-amlodipine, là một thuốc đối kháng hoạt tính dược lý của amlodipine, một loại thuốc chống tăng huyết áp và chống đau thắt ngực. Levamlodipine thuộc nhóm thuốc dihydropyridine của thuốc chẹn kênh canxi. Thuốc này hiện đang được bán trên thị trường ở Nga và Ấn Độ [L1484]. Tên S-amlodipine và levamlodipine có thể được sử dụng thay thế cho nhau vì cả hai chất đều giống nhau, tuy nhiên, với danh pháp khác nhau. Là một hỗn hợp chủng, amlodipine chứa các đồng phân (R) và (S) -amlodipine, nhưng chỉ (S) -amlodipine là một nửa hoạt động có hoạt tính trị liệu [L1483].
Juniperus scopulorum pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Juniperus scopulorum là phấn hoa của cây Juniperus scopulorum. Juniperus scopulorum phấn hoa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Loxapine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loxapine (Loxapine Succinate).
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần, nhóm Dibenzoxazepine
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bột dùng đường hít: 10 mg
Viên nang: 5 mg, 10 mg, 25 mg, 50 mg
Sản phẩm liên quan









