Pimavanserin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pimavanserin
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 34 mg.
Viên nén bao phim: 10 mg, 17 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Tmax trung bình của pimavanserin là 6 (khoảng 4-24) giờ và thường không bị ảnh hưởng bởi liều lượng. Sinh khả dụng của viên nén uống pimavanserin và dung dịch pimavanserin về cơ bản là giống nhau.
Sự hình thành chất chuyển hóa N-desmethylated lưu hành chính AC-279 (có hoạt tính) từ pimavanserin xảy ra với Tmax trung bình là 6 giờ. Việc ăn một bữa ăn giàu chất béo không có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ (Cmax) và mức độ (AUC) của việc tiếp xúc với pimavanserin. Cmax giảm khoảng 9% trong khi AUC tăng khoảng 8% với một bữa ăn giàu chất béo.
Phân bố
Pimavanserin liên kết với protein cao (~ 95%) trong huyết tương người.
Sự gắn kết với protein dường như phụ thuộc vào liều lượng và không thay đổi đáng kể theo thời gian dùng thuốc từ ngày 1 đến ngày 14. Sau khi dùng một liều duy nhất (34 mg), thể tích phân bố biểu kiến trung bình (SD) là 2173 lít.
Chuyển hóa
Pimavanserin được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP3A5 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2J2, CYP2D6, và nhiều enzym CYP và FMO khác. CYP3A4 là enzym chính chịu trách nhiệm cho hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính chính của nó (AC-279).
Pimavanserin không gây ức chế CYP hoặc cảm ứng CYP3A4 đáng kể về mặt lâm sàng. Dựa trên dữ liệu in vitro, pimavanserin không phải là chất ức chế không thể đảo ngược bất kỳ enzym CYP chính ở gan và ruột liên quan đến chuyển hóa thuốc (CYP1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4). Dựa trên các nghiên cứu trong ống nghiệm, các chất vận chuyển không đóng vai trò quan trọng nào trong việc xử lý pimavanserin.
AC-279 không phải là chất ức chế có thể đảo ngược hoặc không thể đảo ngược (phụ thuộc vào chuyển hóa) của bất kỳ enzym CYP chính ở gan và ruột của con người liên quan đến chuyển hóa thuốc (CYP1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4). AC-279 không gây cảm ứng CYP3A đáng kể về mặt lâm sàng và được dự đoán là không gây cảm ứng bất kỳ enzym CYP nào khác liên quan đến chuyển hóa thuốc.
Thải trừ
Khoảng 0,55% trong số 34 mg liều uống 14C-pimavanserin được thải trừ dưới dạng thuốc không thay đổi trong nước tiểu và 1,53% được thải trừ qua phân sau 10 ngày.
Ít hơn 1% liều dùng pimavanserin và chất chuyển hóa có hoạt tính AC-279 của nó được tìm thấy trong nước tiểu.
Dược lực học:
Cơ chế hoạt động của pimavanserin trong điều trị ảo giác và hoang tưởng liên quan đến rối loạn tâm thần bệnh Parkinson vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, tác dụng của pimavanserin có thể được trung gian thông qua sự kết hợp giữa hoạt tính chủ vận và đối kháng nghịch tại các thụ thể serotonin 5-HT2A và ở mức độ thấp hơn thụ thể serotonin 5-HT2C.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Decitabine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, kháng chuyển hoá, tương tự pyrimidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền 50 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tretinoin
Loại thuốc
Retinoid dùng bôi trị trứng cá.
Uống: Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống: Viên nang mềm 10mg
Thuốc bôi: Kem để bôi: 0,025%; 0,05%; 0,1%; Gel: 0,01%; 0,025%; 0,04%; 0,05%; Dung dịch: 0,05%
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amisulpride
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần không điển hình, thuốc chống nôn.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm tĩnh mạch (5 mg/ 2 ml).
- Viên nén 200mg, 400mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bentoquatam
Loại thuốc
Tác nhân bôi tại chỗ khác
Bảo vệ da, đóng vai trò như là một lá chắn vật lý chống lại sự tiếp xúc của da với nhựa độc của cây thường xuân, cây sồi, cây sơn. Là thuốc không kê đơn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bôi tại chỗ dạng lỏng, hàm lượng Bentoquatam 5%.
Sản phẩm liên quan










