Nizatidine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nizatidine (Nizatidin)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamine H2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 75 mg.
Viên nang: 150 mg, 300 mg.
Dung dịch, uống: 15 mg/mL (473 mL, 480 mL).
Thuốc tiêm: 25 mg/mL.
Dược động học:
Hấp thu
Nizatidine hấp thu nhanh, dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa nên sinh khả dụng khi uống khoảng 70%, có thể tăng nhẹ khi có mặt thức ăn và giảm nhẹ khi có mặt thuốc kháng acid nhưng thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng.
Dùng đường tĩnh mạch, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày bắt đầu trong vòng 30 phút. Thời gian và mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày do nizatidine phụ thuộc vào liều, ức chế tối đa với liều uống 300 mg.
Phân bố
Nizatidine gắn khoảng 35% vào protein huyết tương, thể tích phân bố là 0,8 – 1,5 L/kg ở người lớn. Nizatidine qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chưa biết là nizatidine có vào được dịch não tủy hay không dù đa số các thuốc kháng histamine H2 qua được hàng rào máu - não.
Chuyển hóa
Nizatidine chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, các chất chuyển hóa đã được xác định là: Nizatidine N-2-oxyd, nizatidine S-oxyd, N-2-monodesmethylnizatidine, trong đó N-2-monodesmethylnizatidine có khoảng 60% hoạt tính của nizatidine.
Thải trừ
Thời gian bán thải khoảng 1 – 2 giờ, kéo dài khi suy thận. Ở người có chức năng thận bình thường, trên 90% liều uống của nizatidine thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 – 16 giờ, khoảng 60 – 65% dưới dạng không chuyển hóa. Dưới 6% liều uống của nizatidine được thải trừ qua phân.
Dược lực học:
Nizatidine ức chế cạnh tranh với histamine ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamine, pentagastrin, caffeine, insulin.
Hoạt tính kháng histamine H2 của nizatidine có tác dụng thuận nghịch. Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của nizatidine tương tự như ranitidine và mạnh hơn cimetidine từ 4 – 10 lần.
Sau khi uống một liều nizatidine 300 mg, bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90%, kéo dài tới 10 giờ và bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 97% kéo dài tới 4 giờ. Tùy theo liều dùng, nizatidine cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị.
Tác dụng ức chế của nizatidine đối với bài tiết acid dạ dày không có tính chất tích lũy và tính kháng thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho rằng không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi kết thúc điều trị ở người bị loét tá tràng. Thuốc có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống lại tác dụng kích ứng của một số thuốc (như thuốc kháng viêm không steroid).
Xem thêm
Một axit amin không thiết yếu xảy ra ở mức cao trong trạng thái tự do trong huyết tương. Nó được sản xuất từ pyruvate bằng cách truyền. Nó tham gia vào quá trình chuyển hóa đường và axit, tăng khả năng miễn dịch và cung cấp năng lượng cho mô cơ, não và hệ thần kinh trung ương.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methyl salicylate (methyl salicylat).
Loại thuốc
Thuốc giảm đau tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc bôi methyl salicylate 0,5% v/v
- Kem methyl salicylate 25 %.
- Miếng dán methyl salicylate 10 %.
- Kem bôi, gel, lotion, dầu, thuốc mỡ hoặc thuốc xịt.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dopamine
Loại thuốc
Thuốc kích thích thụ thể beta1 và alpha, giải phóng adrenalin của hệ thần kinh giao cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm chứa Dopamine Hydroclorid: 200 mg/5 ml, 400 mg/10 ml, 400 mg/5 ml, 800 mg/5 ml.
Tá dược: Natri metabisulfit 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxiconazole
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm azole.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi 1%; Lotion 1%
Sản phẩm liên quan







