N-omega-nitro-L-arginine methyl ester
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
L-NAME đã được điều tra để điều trị Hạ huyết áp và chấn thương tủy sống.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Nivocasan
Xem chi tiết
Nivocasan đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Nhiễm HCV và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu.
Ginkgo biloba
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginkgo biloba
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: 40 mg, 60 mg, 120 mg.
Viên nang cứng: 7 mg, 14 mg.
Viên nén bao phim: 40 mg, 60 mg, 80 mg, 120 mg.
Thuốc tiêm: 3,5 mg/ml.
Betacetylmethadol
Xem chi tiết
Một thuốc giảm đau gây nghiện với thời gian khởi phát dài và thời gian tác dụng. Nó được sử dụng chủ yếu trong điều trị nghiện ma túy. [PubChem]
Calcitonin eel
Xem chi tiết
HC-58 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu phòng ngừa liệt nửa người trên.
3-fluoro-N-1H-indol-5-yl-5-morpholin-4-ylbenzamide
Xem chi tiết
3-fluoro-N-1H-indol-5-yl-5-morpholin-4-ylbenzamide là chất rắn. Hợp chất này thuộc về phenylmorphin. Đây là những hợp chất thơm chứa vòng morpholine và vòng benzen liên kết với nhau thông qua CC hoặc liên kết CN. Thuốc này nhắm mục tiêu protein kinase hoạt hóa mitogen 14.
4-Hydroxytestosterone
Xem chi tiết
4-Hydroxytestosterone là testosterone được thay thế bằng nhóm hydroxy trên nguyên tử carbon thứ tư. Nó là một steroid đồng hóa không có chỉ định điều trị, bị cấm sử dụng trong thể thao bởi Cơ quan chống doping thế giới. Formestane (Lentaron) hoạt động như một prohormone của 4-Hydroxytestosterone, vì 4-Hydroxytestosterone là một trong nhiều sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa formestane. Nó đặc biệt là chất tương tự 17-hydroxylated với formestane. [A14385] Giống như formestane, 4-hydroxytesterone đã được cấp bằng sáng chế để sử dụng trong việc giảm sản xuất estrogen trong cơ thể, nhưng hiện tại không có chỉ định nào như vậy. 4-Hydroxytestosterone được cấp bằng sáng chế đầu tiên vào năm 1955 bởi GD Searle & Company.
Brecanavir
Xem chi tiết
Brecanavir (VX-385) một chất ức chế protease aspartic hoạt động bằng miệng (PI), được điều tra bởi Vertex và GlaxoSmithKline để điều trị HIV. Vào tháng 7 năm 2006, Vertex chỉ ra rằng họ dự kiến GSK sẽ bắt đầu thử nghiệm thuốc giai đoạn III vào năm 2007. Vào tháng 12 năm 2006, GSK đã công bố quyết định ngừng phát triển brecanavir để điều trị HIV. Quyết định dựa trên các vấn đề liên quan đến công thức của thuốc.
AS1409
Xem chi tiết
AS1409 là một protein tổng hợp biến đổi gen được tạo thành từ hai thành phần riêng biệt. Một là cytokine IL12, có hoạt tính chống ung thư. Cái còn lại là một kháng thể nhắm vào các khối u. Nó được Antisoma phát triển trong giai đoạn I của thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư thận và khối u ác tính.
3-amino-5-phenylpentane
Xem chi tiết
3-amino-5-phenylpentane là chất rắn. Hợp chất này thuộc về phenylpropylamines. Đây là những hợp chất có chứa một phenylpropylamine, bao gồm một nhóm phenyl được thay thế ở carbon thứ ba bằng propan-1-amin. 3-amino-5-phenylpentane nhắm vào các protein cathepsin K và cathepsin L2.
3,4-Methylenedioxy-N-isopropylamphetamine
Xem chi tiết
MDI-P đã chứng minh hoạt động chống HIV mạnh mẽ. MDI-P đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tiêu diệt HIV trong nuôi cấy tế bào. HIV là vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). MDI-P cũng là một tác nhân trị liệu tiềm năng để điều trị các triệu chứng của bệnh xơ nang ("CF").
Carya tomentosa pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Carya tomentosa là phấn hoa của cây Carya tomentosa. Phấn hoa Carya tomentosa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
5,7,2′-trihydroxy-6,8-dimethoxyflavone
Xem chi tiết
5,7,2′-trihydroxy-6,8-dimethoxyflavone (K36) là một dẫn xuất flavonoid có ái lực cao, tự nhiên được phân lập từ thảo dược _Scutellaria baicalensis_ Georgi [A31656].
Sản phẩm liên quan







