Mepivacaine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mepivacaine
Loại thuốc
Thuốc gây tê
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 1%, 1,5%, 2%, 3%.
Thuốc tiêm phối hợp mepivacaine hydrocloride 2% và corbadrin (1:20000).
Dược động học:
Hấp thu
Mepivacaine gây giãn mạch ít hơn, tác dụng xuất hiện nhanh hơn và thời gian tác dụng kéo dài hơn lidocain.
Khi gây tê ngoài màng cứng, tác dụng của dung dịch 2% bắt đầu trong khoảng 7 - 15 phút và thời gian gây tê kéo dài trong 115 - 150 phút.
Khi dùng gây tê khoang cùng, thời gian tác dụng của dung dịch 1 - 2% kéo dài khoảng 105 - 170 phút.
Khi dùng gây tê trong nha khoa, Mepivacaine bắt đầu tác dụng trong khoảng 0,5 - 2 phút ở hàm trên và 1 - 4 phút ở hàm dưới; 0,7 - 1 ml dung dịch Mepivacaine hydrocloride 3% gây tê tủy răng trong thời gian 10 - 17 phút và gây tê mô mềm trong khoảng 60 - 100 phút.
Phân bố
Khoảng 78% mepivacaine gắn với protein huyết tương.
Nửa đời trong huyết tương khoảng 2 - 3 giờ ở người lớn và khoảng 9 giờ ở trẻ sơ sinh. Mepivacaine có thể khuếch tán vào nhau thai.
Chuyển hóa
Mepivacaine chuyển hóa chủ yếu ở gan, thông qua khử N-methyl, hydroxyl hóa nhân thơm và sau đó liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ
Mepivacaine bài tiết trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa và lượng nhỏ (khoảng 5 - 10%) thuốc dưới dạng không thay đổi.
Dược lực học:
Mepivacaine hydrocloride là thuốc gây tê loại amid có thời gian tác dụng trung bình. Giống như tất cả các thuốc gây tê, mepivacaine phong bế xung động thần kinh phát ra và dẫn truyền do làm giảm độ thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri. Điều này làm ổn định màng và ức chế khử cực một cách thuận nghịch, dẫn đến giảm hiệu điện thế tác động dẫn truyền và tiếp đó là phong bế dẫn truyền.
Mepivacaine có tác dụng dược lý giống như lidocain, nhưng độc hơn với trẻ sơ sinh vì thuốc chuyển hóa chậm hơn và tác dụng giữ ion của thuốc do máu trẻ sơ sinh có pH thấp hơn, vì vậy không dùng mepivacaine trong gây tê sản khoa.
Mepivacaine có cùng những công dụng như lidocain, trừ trường hợp gây tê bề mặt và trong sản khoa.
Mepivacaine cũng đã được kết hợp tiêm bắp với một số thuốc khác để giảm đau tại vùng tiêm.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rasburicase
Loại thuốc
Thuốc giải độc cho hóa trị liệu ung thư (enzyme oxy hóa urate tái tổ hợp).
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột và dung môi cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền (1,5 mg/1ml).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Butethal.
Loại thuốc
Thuốc an thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 100mg; 200mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clarithromycin
Loại thuốc
Kháng sinh macrolid bán tổng hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viên bao phim: 250 mg và 500 mg.
- Viên nén, viên bao phim tác dụng kéo dài: 500 mg.
- Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.
- Thuốc tiêm truyền (dạng thuốc tiêm bột): Lọ 500 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Brivaracetam
Loại thuốc
Thuốc chống co giật, một dẫn xuất pyrrolidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên uống: 10 mg; 25 mg; 50 mg; 75 mg; 100 mg.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 10 mg/mL.
Chất lỏng uống: 10 mg/mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Butoconazole
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm azole
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi âm đạo 2%
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Insulin lispro
Loại thuốc
Hormone làm hạ glucose máu, hormone chống đái tháo đường, insulin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 10 ml chứa dung dịch 100 UI/ml, kèm theo 1 bơm tiêm thích hợp có chia độ tới 100 UI.
Ống 3 ml chứa sẵn 300 UI trong một bút tiêm.
Catridge 3 ml chứa 300 UI để gắn vào bút tiêm.
Sản phẩm liên quan







