L-Glutamine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
L-Glutamine
Loại thuốc
Amino axit
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 500 mg
- Viên nén: 500 mg
- Gói: 5 g
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống liều duy nhất L - glutamine 0,1 g/ kg, nồng độ đỉnh trung bình của L - glutamine là 1028 µM (hoặc 150 mcg / mL), nồng độ đạt đỉnh khoảng 30 phút sau khi uống. Dược động học sau khi uống nhiều lần không đặc trưng.
Phân bố
Thể tích phân bố Vd khoảng 200 ml/ kg.
Chuyển hóa
L - glutamine nội sinh tham gia vào các hoạt động trao đổi chất khác nhau, bao gồm sự hình thành glutamate và tổng hợp protein, nucleotide và đường amin. L - glutamine ngoại sinh được dự đoán sẽ trải qua quá trình chuyển hóa tương tự.
Thải trừ
Chuyển hóa là con đường đào thải chính của L - glutamine. Mặc dù L - glutamine được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận, nhưng nó hầu như được tái hấp thu hoàn toàn bởi ống thận. Thời gian bán thải: 1 giờ.
Dược lực học:
L - glutamine dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính toàn vẹn của đường tiêu hóa và đặc biệt là ruột già. Trong quá trình dị hóa, tính toàn vẹn của niêm mạc ruột có thể bị tổn hại do tăng tính thấm của ruột và việc di chuyển của vi khuẩn Gram âm từ ruột già vào cơ thể.
Nhu cầu về L - glutamine của ruột, cũng như của các tế bào khác như tế bào lympho là lớn hơn nhiều so với lượng được cung cấp bởi cơ xương, mô dự trữ chính cho L - glutamine. L - glutamine là nhiên liệu cho các tế bào ruột, tế bào màu và tế bào lympho. Do đó, cung cấp L - glutamine bổ sung có thể đảo ngược trạng thái dị hóa bằng cách tiết kiệm L - glutamine trong cơ xương.
Nó cũng có thể ức chế sự di chuyển của vi khuẩn Gram âm từ ruột già. L - glutamine giúp duy trì sản xuất IgA nên giúp ngăn chặn sự gắn kết của vi khuẩn vào các tế bào niêm mạc. L - glutamine hỗ trợ sự gia tăng của các tế bào lympho được kích thích bởi các tác nhân kích thích phân chia (mitogen), cũng như sự sản xuất interleukin-2 (IL-2) và interferon-gamma (IFN-gamma).
Nó cũng cần thiết để duy trì các tế bào tiêu diệt được kích hoạt bởi lymphokine (LAK). L - glutamine có thể tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu trung tính và bạch cầu đơn nhân.
Glutamine điều hòa sự phát triển, chức năng và tái tạo tế bào ống tiêu hóa trong hội chứng ruột ngắn. Bệnh nhân bị hội chứng ruột ngắn có thể tăng nhu cầu đối với glutamine, do đó cần bổ sung.
Glutamine được coi là một axit amin "thiết yếu có điều kiện" trong quá trình chuyển hóa khi cơ thể căng thăng và chấn thương. Giống như các axit amin khác, glutamine rất quan trọng về mặt hóa sinh như một thành phần cấu tạo của protein. Glutamine cũng rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ.
Amoniac (được hình thành bằng cách cố định nitơ) được đồng hóa thành các hợp chất hữu cơ bằng cách chuyển axit glutamic thành glutamine. Enzyme thực hiện điều này được gọi là glutamine synthetase. Glutamine sau đó có thể được sử dụng như một chất cho nitơ trong quá trình sinh tổng hợp nhiều hợp chất, bao gồm các axit amin khác, các purin và pyrimidine.
Glutamine là tiền chất của nicotinamide adenine dinucleotide (NAD). NAD và dạng khử của nó, NADH, có vai trò điều hòa và ngăn ngừa tổn thương do oxy hóa hồng cầu; trong tế bào hồng cầu hình liềm, tỷ lệ NADH trên tổng số NAD giảm, dẫn đến giảm khả năng oxy hóa khử của NAD.
Các tế bào hồng cầu hình liềm dễ bị tổn thương do bị oxy hóa hơn các hồng cầu bình thường, có thể gây ra chứng tan máu mãn tính và các biến cố tắc mạch liên quan đến bệnh hồng cầu hình liềm. Glutamine có thể cải thiện khả năng oxy hóa khử NAD trong các tế bào hồng cầu hình liềm thông qua việc tăng lượng glutathione đã giảm.
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tiêu trắng.
Tên khác: Tiêu sọ.
Tên khoa học: Piper Nigrum L. thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Hồ tiêu là một loại cây leo có thân nhẵn, dài và không có lông, nó bám vào cây khác bằng rễ. Cây hồ tiêu và cây tựa có một mối quan hệ sống nhờ nhau, vì vậy khi tách cây hồ tiêu khỏi cây tựa, thường sẽ gây tổn thương và gây chết cho cây hồ tiêu. Thân của cây hồ tiêu mọc theo hình xoắn cuốn và lá mọc rải rác. Lá của cây hồ tiêu tương tự như lá của cây trầu không nhưng có kích thước dài hơn và hình dạng thuôn hơn.
Cây hồ tiêu có hai loại nhánh, một loại mang quả và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh này bắt nguồn từ kẽ lá. Gần lá là một cụm hoa có hình dạng giống đuôi sóc. Khi chín, cụm hoa này sẽ rụng cả chùm. Quả của cây hồ tiêu có hình cầu nhỏ, mỗi chùm có khoảng 20-30 quả, ban đầu có màu xanh lục, sau đó chuyển sang màu đỏ và khi chín đạt màu vàng. Thân cây hồ tiêu rất dòn, do đó cần cẩn thận khi vận chuyển để tránh gây tổn thương và chết cho cây.
Hạt tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, là quả tiêu đã được tách bỏ lớp vỏ bên ngoài, chỉ còn lại hạt. Sau khi phơi khô, hạt tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc hơi xám. Khi sử dụng hạt tiêu trắng, ta sẽ ngay lập tức cảm nhận được sự cay nồng của nó.
Tiêu trắng là một loại gia vị phổ biến được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực để tạo nên hương vị cay nồng và thơm ngon cho các món ăn. Ngoài tác dụng là một gia vị, tiêu trắng cũng được sử dụng như một vị thuốc trong y học Đông y.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây hạt tiêu được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc miền Nam Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng như Châu Đốc, Phú Quốc, Hà Tiên, Bà Rịa và Quảng Trị. Gần đây, việc trồng cây hạt tiêu cũng đã bắt đầu mở rộng lên miền Bắc, đặc biệt là tại các khu vực như Vĩnh Linh, với mục tiêu di chuyển dần cây hạt tiêu ra phía Bắc của Việt Nam.
Mỗi năm, có thể thu hoạch hạt tiêu hai lần, tùy thuộc vào mong muốn của người trồng về hạt tiêu đen hay hạt tiêu trắng. Cách thu hoạch cũng có thể khác nhau trong quá trình này. Hạt tiêu thường được thu hoạch vào đầu năm, đặc biệt là từ tháng 2 đến tháng 3. Đối với hạt tiêu đen, quả sẽ được thu hoạch khi chúng đã chín nhưng lớp vỏ bên ngoài vẫn còn màu xanh hoặc xuất hiện điểm vàng trong chùm quả. Sau đó, quả được phơi khô trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc qua quá trình sấy khô để làm cho lớp vỏ trở nên cứng và săn lại.
Tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, được thu hoạch khi quả đã chín hoàn toàn. Sau đó, tiêu được lấy chân đạp để loại bỏ lớp vỏ bên ngoài hoặc đặt trong rổ và ngâm dưới nước chảy trong khoảng 3 đến 4 ngày. Sau đó, tiêu tiếp tục được đạp để loại bỏ lớp vỏ đen và sau cùng là phơi khô.
Tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo hơn và ít thơm hơn so với tiêu đen (do lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu đã bị loại bỏ). Tuy nhiên, tiêu trắng lại có mức độ cay cao hơn.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của tiêu trắng là hạt hồ tiêu đã loại bỏ lớp vỏ bên ngoài.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Colistimethate (colistimetat)
Loại thuốc
Kháng sinh (thuộc nhóm polymycin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm chứa natri colistimethate tương đương với 150 mg colistin base = 4500000 IU.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gadoterdiol
Loại thuốc
Thuốc cản quang
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch 279,3 mg/mL (0,5 M).
Bơm tiêm đóng sẵn 279,3 mg/mL (0,5 M).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Glutathione (Glutathion)
Loại thuốc
Thuốc giải độc, nhóm ngoại của glyceraldehydes phosphate dehydrogenase và coenzyme của glyoxalase và triose dehydrogenase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống dạng lỏng 5X, 6X.
Thuốc bột pha tiêm 200 mg, 300mg, 600mg, 900mg, 1200mg.
Sản phẩm liên quan







