Icodextrin


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Icodextrin

Loại thuốc

Dung dịch thẩm phân phúc mạc.

Thành phần 

Icodextrin 75 g/L, natri clorid 5,4 g/L, natri S-lactate 4,5 g/L, calci clorid 0,257 g/L, magie clorid 0,051 g/L.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch thẩm phân phúc mạc là dung dịch vô khuẩn chứa 7,5% icodextrin (kl/tt).

Dược động học:

Hàm lượng carbohydrate cao phân tử trong máu duy trì ổn định trong vòng 7-10 ngày khi sử dụng hàng ngày để thẩm phân qua đêm. Các chất cao phân tử bị ly giải bởi men amylase thành các phân đoạn nhỏ hơn, sau đó được thanh thải thông qua lọc màng bụng. Nồng độ đo được của các oligome huyết tương duy trì ổn định ở mức 1,8 mg/ml với các glucose đa phân tử cao hơn 9 (G9) và nồng độ maltose (G2) trong huyết thanh có thể lên tới 1,1 mg/ml, nhưng độ thẩm thấu của huyết thanh không thay đổi đáng kể. Khi điều trị dài ngày, nồng độ maltose trong kỹ thuật APD đã được quan sát tăng tới giá trị 1,4 mg/ml song cũng không thấy dấu hiệu thay đổi độ thẩm thấu huyết thanh nào đáng kể.

Các tác động lâu đài của tình trạng tăng nồng độ maltose và đường cao phân tử trong huyết thanh hiện vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, cũng không có nghiên cứu nào cho thấy các ảnh hưởng này có hại.

Dược lực học:

Icodextrin là một dẫn xuất glucose cao phân tử từ tinh bột ngô, hoạt động như một chất thẩm thấu khi được sử dụng trong phúc mạc để thẩm phân phúc mạc liên tục. Dung dịch có chứa 7,5% icodextrin gần như đẳng trương trong huyết thanh, song vẫn sản sinh mức thể tích siêu lọc liên tục duy trì trong khoảng thời gian lên tới 12 giờ trong kỹ thuật CAPD. Người ta quan sát thấy sự giảm gánh nặng calo tải vào khi điều trị bằng icodextrin so với khi điều trị với các dung dịch thẩm phân từ glucose.

Thể tích siêu lọc sinh ra tương đương với thể tích lọc của dung dịch 3,86% glucose trong kỹ thuật CAPD. Hàm lượng đường huyết và insulin trong máu không bị ảnh hưởng. Siêu lọc được duy trì trong suốt các giai đoạn thẩm phân.



Chat with Zalo