Periciazine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pericyazine
Loại thuốc
Thuốc điều trị:
- Tâm thần phân liệt
- Điều trị ngắn hạn lo âu, kích động và hành vi bạo lực hoặc bốc đồng nguy hiểm khi được sử dụng với các loại thuốc khác.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25mg.
Dược động học:
Động học
Có rất ít thông tin về nồng độ, sự phân bố và bài tiết trong huyết tương ở người. Tốc độ chuyển hóa và bài tiết phenothiazin giảm dần khi về già.
Dược lực học:
Periciazine là một phenothiazine có chuỗi phụ là piperidine tạo ra tác dụng an thần rõ rệt hơn và đặc tính chống loạn thần yếu. Nó ngăn chặn các thụ thể dopamine dưới vỏ trong não và làm giảm lượng hormone vùng dưới đồi và giảm nhịp tim.
Xem thêm
Azelnidipine
Xem chi tiết
Azelnidipine là thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine. Nó được bán tại Nhật Bản bởi Daiichi-Sankyo dược phẩm, Inc. Không giống như nicardipine, nó có tác dụng giảm dần và có tác dụng hạ huyết áp kéo dài, nhịp tim tăng tối thiểu [L1379]. Nó hiện đang được nghiên cứu để quản lý đột quỵ sau thiếu máu cục bộ [L1380].
Piribedil
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Piribedil
Loại thuốc
Thuốc trị bệnh Parkinson; chất chủ vận dopamine
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 20 mg; 50 mg
Dung dịch tiêm 3 mg / 1 mL, ống 1 mL.
Artemisia annua pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa artemisia annua là phấn hoa của cây Artemisia annua. Phấn hoa artemisia annua chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Asimadoline
Xem chi tiết
Asimadoline là một liệu pháp phân tử nhỏ độc quyền, được phát hiện đầu tiên bởi Merck KGaA ở Darmstadt, Đức. Asimadoline ban đầu được phát triển để điều trị đau ngoại biên như viêm khớp. Asimadoline là một tác nhân dùng đường uống hoạt động như một chất chủ vận thụ thể opioid kappa. Nó đã cho thấy hiệu quả lâm sàng đáng khích lệ trong điều trị IBS trong một nghiên cứu về thuốc giảm đau ở bệnh nhân IBS và có khả năng điều trị các bệnh về đường tiêu hóa khác.
Barbexaclone
Xem chi tiết
Barbexaclone, một hợp chất muối của propylhexedrine và phenobarbital, là một chất chống động kinh mạnh. Theo trọng lượng, barbexaclone là 40% propylhexedrine và 60% phenobarbital. Trong khi barbexaclone có đặc tính an thần, propylhexedrine có đặc tính kích thích tâm thần nhằm bù đắp các tác dụng an thần này. Các nghiên cứu dược động học đã chứng minh rằng dược động học của phenobarbital được cho là barbexaclone không bị ảnh hưởng bởi propylhexedrine. Một số báo cáo từ văn học Tây Ban Nha và Ý cho thấy rằng barbexaclone ít nhất có hiệu quả như phenobarbital ở người lớn và trẻ em, trong khi được dung nạp tốt hơn và có đặc tính an thần ít hơn. Những báo cáo này được thực hiện trong một loạt bệnh nhân nhỏ trong những năm 1970 và 1980, và vẫn chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm kiểm soát lớn hơn. Mặc dù thiếu các thử nghiệm kiểm soát, barbexaclone đã được sử dụng rộng rãi ở Thổ Nhĩ Kỳ cho đến khi nó bị ngưng sử dụng vào năm 2009. Barbexaclone tồn tại ở dạng viên 25mg và 100mg. 100mg barbexaclone tương đương với 60mg phenobarbital. Với sự khác biệt về hiệu lực trong tâm trí, các cân nhắc về dược động học khác như chuẩn độ liều, liều hàng ngày và nồng độ tối ưu trong huyết tương có thể được coi là tương tự như đối với lượng phenobarbital tương đương. Đã có trường hợp lạm dụng barbexaclone do các đặc tính giống như amphetamine của propylhexedrine, mặc dù khả năng lạm dụng so sánh thấp hơn nhiều so với amphetamine.
Artemisia douglasiana pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa artemisia douecraftiana là phấn hoa của cây Artemisia douecraftiana. Phấn hoa artemisia douecraftiana chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Apricoxib
Xem chi tiết
Apricoxib đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị và phòng ngừa ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư tụy di căn, trong số những người khác.
Aprobarbital
Xem chi tiết
Aprobarbital là một dẫn xuất barbiturat được tổng hợp vào những năm 1920 bởi Ernst Preiswerk. Nó có đặc tính an thần, thôi miên và chống co giật, và được sử dụng chủ yếu để điều trị chứng mất ngủ. Aprobarbital chưa bao giờ được sử dụng rộng rãi như các dẫn xuất barbiturat phổ biến hơn như phenobarbital và hiện nay hiếm khi được kê đơn.
CYT006-AngQb
Xem chi tiết
CYT006-AngQb là một loại vắc-xin trị liệu đang được phát triển để điều trị tăng huyết áp. Nó được thiết kế để hướng dẫn hệ thống miễn dịch của bệnh nhân tạo ra phản ứng kháng thể chống lại angiotensin II, một peptide nhỏ làm cho các mạch máu bị thu hẹp và dẫn đến tăng huyết áp. Đây là một phương thức điều trị duy nhất nhằm giải quyết vấn đề tuân thủ điều trị của bệnh nhân bằng cách đưa ra lịch dùng thuốc thuận tiện do hiệu quả lâu dài do tiêm chủng gây ra.
Eliglustat
Xem chi tiết
Eliglustat, được Genzyme bán trên thị trường với tên CERDELGA, là một chất ức chế tổng hợp glucosylceramide được chỉ định để điều trị lâu dài bệnh Gaucher loại 1. Bệnh nhân được chọn để điều trị bằng Eliglustat trải qua xét nghiệm kiểu gen được FDA phê chuẩn để xác định xem họ có phải là CYP2D6 EM (chất chuyển hóa mở rộng), IM (chất chuyển hóa trung gian) hay PM (chất chuyển hóa kém), vì kết quả của xét nghiệm này chỉ ra liều lượng của Eliglustat. Eliglustat đã được FDA chấp thuận sử dụng vào tháng 8 năm 2014.
Dapivirine
Xem chi tiết
Dapivirine đã được điều tra để ngăn ngừa nhiễm trùng HIV-1 và phơi nhiễm dương vật tại chỗ.
Aloglutamol
Xem chi tiết
Aloglutamol là một thuốc kháng axit, một hợp chất nhôm. Nó là muối của nhôm, axit gluconic và tris. Tên độc quyền bao gồm Altris, Pyreses, Tasto và Sabro.
Sản phẩm liên quan










