Gentamicin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gentamicin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm aminoglycoside
Dạng thuốc và hàm lượng
Gentamicin được sử dụng dưới dạng sulfate, liều lượng tính theo gentamicin base
Dung dịch tiêm: 40 mg/ml (1 - 2 ml), 10 mg/ml (2 ml).
Thuốc tiêm truyền: 1 mg/ml (80 mg/ 80 ml); 3 mg/ml (240 mg/80 ml), (360 mg/120 ml); 0,8 mg/ml (80 mg/100 ml).
Thuốc dùng tại chỗ (nhỏ tai hoặc mắt): 0,3% (10 ml).
Dược động học:
Hấp thu
Gentamicin hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 30 - 60 phút khi tiêm bắp và 30 phút khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau 30 phút truyền.
Phân bố
Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. Thuốc khuếch tán ít vào dịch não tủy và không đạt được nồng độ có hiệu quả tác dụng ngay cả khi màng não bị viêm.
Thuốc khuếch tán ít vào trong mắt. Thuốc qua được nhau thai nhưng chỉ một lượng nhỏ qua sữa. Thuốc có thể hấp thu toàn thân giống như các aminoglycoside khác sau khi sử dụng tại chỗ trên vùng da bị trợt mất lớp da, bị bỏng, vết thương và các hốc của cơ thể trừ bàng quang và khớp.
Chuyển hóa
Gentamicin không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi. Có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bệnh suy thận.
Dược lực học:
Gentamicin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Trong tế bào, thuốc gắn với tiểu đơn vị 30S và một số với tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn nhạy cảm, kết quả làm cho màng tế bào vi khuẩn bị khuyết tật và từ đó ức chế tế bào phát triển.
Gentamicin là một aminoglycoside được sử dụng rộng rãi trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Là kháng sinh phổ rộng nhưng không có hoạt tính kháng các vi khuẩn kỵ khí và thuốc cũng tác dụng kém chống lại các Streptococci và Pneumococci tan huyết.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Moclobemide.
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 150 mg, 300 mg.
Potassium Laurate là gì?
Potassium Laurate còn được gọi là muối kali, axit lauric, kali dodecanoate.
Potassium Laurate có công thức hóa học là C12H23KO2. Nó có dạng bột hoặc bột nhão nhẹ, màu trắng.
Potassium Laurate có công thức hóa học là C12H23KO2
Điều chế sản xuất
Potassium Laurate là muối Kali của Lauric Acid một loại acid béo bão hòa thường được tìm thấy trong dầu dừa, dầu cọ. Nó giúp cho nước hòa tan với dầu và các bụi bẩn để từ đó rửa trôi một cách dễ dàng. Potassium Laurate được điều chế theo công thức: C12H24O2 + KOH → C12H23KO2 + H2O.
Cơ chế hoạt động
Potassium Laurate là hợp chất làm sạch da do có chứa xà phòng axit béo kali và glycerin.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nepafenac
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch nhỏ mắt nepafenac 1 mg/ml, 0,1%, 0,3% trong 4 ml.
Sản phẩm liên quan









