Estradiol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Estradiol
Loại thuốc
Hormon estrogen.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên estradiol dạng siêu mịn: 0,5 mg, 1,0 mg, 2,0 mg.
- Viên ethinyl estradiol: 0,02 mg, 0,05 mg, 0,5 mg.
- Kem bôi âm đạo (estradiol): 0,01%.
- Vòng âm đạo (estradiol): 2 mg.
- Miếng dán SR (estradiol): 37,5 microgam/ngày, 50 microgam/ngày, 75 microgam/ngày, 100 microgam/ngày.
Dược động học:
Hấp thu và phân bố
Estrogen đưa vào cơ thể được chuyển hóa giống các hormone nội sinh. Estradiol được hấp thu tốt qua da, niêm mạc và đường tiêu hóa.
Hấp thu dễ dàng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh thường được quan sát thấy sau 3-6 giờ sau khi uống, nhưng đến 24 giờ nồng độ đã trở lại mức ban đầu.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể và có nồng độ cao ở các cơ quan đích của hormone sinh dục. Trong máu khoảng 60% estradiol kết hợp với albumin, 38% kết hợp với globulin liên kết hormon sinh dục và 2% ở dạng tự do.
Chuyển hóa
Estradiol chuyển hóa nhiều ở gan, chủ yếu chuyển thành estron, estriol và các dạng liên
hợp glucuronid hoặc sulfat. Estrogen cũng có quá trình tái tuần hoàn ruột - gan thông qua liên hợp với sulfat và glucuronid ở gan, bài tiết các chất liên hợp ở mật vào ruột rồi thủy phân ở ruột và tiếp theo là tái hấp thu vào máu.
Vi khuẩn đường tiêu hóa sản xuất enzyme thủy phân các dạng liên hợp estrogen đã được bài tiết vào đường tiêu hóa, sự thủy phân này dẫn đến hình thành tuần hoàn ruột - gan của dạng thuốc có hoạt tính dược lý. Các thuốc chống nhiễm khuẩn bằng cách phá vỡ hệ vi khuẩn đường ruột có thể làm giảm hoặc triệt tiêu tuần hoàn ruột - gan của estrogen và do đó làm giảm nồng độ estrogen trong máu.
Thải trừ
Cũng như các estrogen khác, estradiol chủ yếu được bài tiết theo nước tiểu và một lượng nhỏ theo phân, dưới 1% được bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu và 50 - 80% bài tiết dưới dạng liên hợp. Estradiol được chuyển thành estrone và estriol chủ yếu ở gan. Các chất này được bài tiết vào mật và trải qua tuần hoàn ruột và phân hủy trước khi được bài tiết qua nước tiểu (90-95%) dưới dạng liên hợp glucuronid và sulphate không hoạt động về mặt sinh học hoặc dưới dạng không liên hợp trong phân (5-10%).
Dược lực học:
17β - estradiol nội sinh tạo ra và duy trì các đặc tính quan trọng của nữ giới. Tác dụng sinh học của 17β-estradiol được thực hiện thông qua một số thụ thể estrogen cụ thể. Phức hợp thụ thể steroid liên kết với DNA của tế bào và tạo ra sự tổng hợp các protein cụ thể.
Sự trưởng thành của biểu mô âm đạo phụ thuộc vào estradiol. Estradiol làm tăng số lượng tế bào bên ngoài, bên trong và giảm số lượng tế bào đáy trong phết tế bào âm đạo.
Estradiol duy trì độ pH trong âm đạo ở mức bình thường (pH 4,5), tăng cường hệ vi khuẩn bình thường.
Điều trị các triệu chứng thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen ở âm đạo: estrogen bôi âm đạo làm giảm bớt các triệu chứng teo âm đạo do thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh.
Sau 12 tuần điều trị với estradiol, sự thay đổi so với ban đầu, so với điều trị bằng giả dược, cho thấy những cải thiện đáng kể trong ba tiêu chí chính: chỉ số và giá trị trưởng thành âm đạo, bình thường hóa độ pH âm đạo và giảm các triệu chứng niệu sinh dục vừa/nặng.
Xem thêm
Brentuximab vedotin, còn được gọi là Adcetris®, là một liên hợp kháng thể-thuốc kết hợp kháng thể chống CD30 với thuốc monomethyl auristatin E (MMAE). Nó là một chất chống tân sinh được sử dụng trong điều trị ung thư hạch Hodgkin và u lympho tế bào lớn anaplastic toàn thân. Brentuximab vedotin ban đầu được chấp thuận vào năm 2011. Vào tháng 1 năm 2012, nhãn thuốc đã được sửa đổi với một cảnh báo đóng hộp về một tình trạng được gọi là bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển và tử vong do điều trị nhiễm virus JC cơ hội [L1737]. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Adcetris vào tháng 3 năm 2018 để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin cổ điển giai đoạn III hoặc IV chưa được điều trị (cHL) kết hợp với hóa trị liệu [L1737]. Adcetris trước đó cũng đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư hạch Hodgkin sau khi tái phát, ung thư hạch Hodgkin sau khi ghép tế bào gốc khi bệnh nhân có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển cao, bệnh ung thư hạch tế bào lớn anaplastic (ALCL) sau khi thất bại trong các chế độ điều trị khác. và ALCL cắt da nguyên phát sau thất bại của các chế độ điều trị khác [L1737]. Ung thư hạch là một khối u ác tính bắt đầu trong hệ thống bạch huyết, giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Ung thư hạch có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trong cơ thể và có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Hai loại ung thư hạch chính là ung thư hạch Hodgkin (còn gọi là bệnh Hodgkin) và ung thư hạch không Hodgkin. Hầu hết các cá nhân mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin có loại cổ điển. Trong loại ung thư hạch này, các tế bào lympho lớn, bất thường (một loại tế bào bạch cầu) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gọi là tế bào Reed-Sternberg. Với chẩn đoán và can thiệp sớm, bệnh nhân mắc ung thư hạch Hodgkin thường trải qua thời gian thuyên giảm lâu dài [L1737]. Kết quả nghiên cứu ECHELON-1 đã chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc kết hợp với chế độ hóa trị liệu khi so sánh với tiêu chuẩn chăm sóc trước đó. Điều quan trọng, loại bỏ thuốc bleomycin, một tác nhân có độc tính cao, đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi chế độ. Điều này cho thấy sự tiến bộ có ý nghĩa trong điều trị cho bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi bệnh này [L1739].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aluminium (Nhôm)
Loại thuốc
Kháng acid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nhôm phosphat:
Túi (gói): 13 g nhôm phosphat keo trong 100 g gel.
Viên nhai: 540 mg nhôm phosphat/viên.
Dịch treo (hỗn dịch) để uống: Túi 20 g hỗn dịch chứa 12,38 g nhôm phosphat keo, tương đương với 2,476 g nhôm phosphat và lọ chứa 250 g hỗn dịch kể trên.
Nhôm hydroxyd:
Viên nang 475 mg; viên nén 300 mg, 500 mg, 600 mg (khả năng trung hòa acid: 8 mEq/viên 300 mg); viên nén bao phim: 600 mg.
Hỗn dịch: 320 mg/5 ml, 450 mg/5 ml, 600 mg/5 ml, 675 mg/5 ml (khả năng trung hoà acid: 30 - 48 mEq/15 ml).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hyaluronic Acid (Acid Hyaluronic)
Loại thuốc
Nhóm Glycosaminoglycan
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm trong khớp 10 mg/mL; 20 mg/mL; 8,4 mg/mL.
- Gel dùng ngoài 0,25g/10g; 2,5g/100g; miếng dán 99,97mg/100mg.
- Dung dịch nhỏ mắt 0,1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bleomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
Có nhà sản xuất ghi hàm lượng bleomycin sulfat theo miligam bleomycin base.
Trước đây, 1 mg bleomycin base tương đương 1 đơn vị USP. Nhưng hiện nay, do được tinh chế sạch hơn nên 1 mg bleomycin base có thể tương đương 1,5 thậm chí 2 đơn vị USP.
Khi sử dụng cần chú ý đến dạng thuốc và hàm lượng của nhà sản xuất để dùng liều cho đúng.
Sản phẩm liên quan









