Buspirone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Buspirone (buspiron)
Loại thuốc
Thuốc giải lo âu dẫn chất azaspirodecanedione
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 5 mg, 10 mg
Dược động học:
Hấp thu
Buspirone hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá mạnh trước khi vào tuần hoàn chung. Nồng độ đỉnh đạt được sau 60-90 phút.
Phân bố
Trạng thái cân bằng đạt được sau 2 ngày dùng liều lặp lại. Khoảng 95% thuốc gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Buspirone được chuyển hoá thành 2 chất chuyển hóa chính: 1-(2-pyrimidinyl)-piperazine và 5-hydroxybuspirone. Chỉ 1-(2-pyrimidinyl)-piperazine là có tác dụng dược lý.
Thải trừ
Thời gian bán thải của buspirone khoảng 2-11 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, một ít qua mật.
Dược lực học:
Buspirone thuộc nhóm thuốc azapirone, có hoạt tính giải lo âu, nhưng không có tác dụng an thần, giãn cơ và chống co giật.
Cơ chế hoạt động của buspirone vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Bằng chứng cho đến nay cho thấy rằng tác động của thuốc là do tác dụng trên các thụ thể serotonin (5-HT). Buspirone chủ vận toàn phần lên thụ thể phụ 5-HT1A tiền synap và chủ vận một phần lên thụ thể 5-HT1A hậu synap. Tác động này tạo ra những thay đổi lâu dài trong dẫn truyền thần kinh 5-HT trung ương, cho hiệu quả điều trị lo âu.
Buspirone được cho là có hoạt tính đối kháng tại các thụ thể dopamine D2 ở liều lượng dùng cho chứng rối loạn lo âu, mặc dù không rõ liệu tác động này có liên quan đến tác dụng giải lo âu hay không.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flavoxate hydrochloride (Favoxat hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 100 mg; 200 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Thuốc chống viêm không steroid, NSAID.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén.
Viên nang.
Thuốc đạn.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clonazepam
Loại thuốc
Thuốc chống co giật.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên có rãnh, dễ bẻ, chứa 0,25 mg hoặc 0,5 mg hoặc 1 mg hoặc 2 mg clonazepam.
Ống tiêm chứa 1 mg trong 1 ml và một ống chứa 1 ml nước cất vô khuẩn để pha loãng thuốc ngay trước khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isoniazid.
Loại thuốc
Thuốc chống lao.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 300, 150, 100 và 50 mg.
Sirô 50 mg/5 ml.
Ống tiêm 1 g/10 ml; 100 mg/1 ml.
Cefdinir là một kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống, được bán dưới các tên thương mại Cefzon và Omnicef.
Năm 2008, Cefdinir, dưới dạng biệt dược Omnicef, là kháng sinh cephalosporin có doanh thu cao nhất ở Hoa Kỳ, với giá trị hơn 585 triệu đô la khi bán lẻ duy nhất đối với dạng generic. Cấu trúc của kháng sinh cephalosporin tương tự như cefixime.
Thuốc Cefdinir được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Giống như các loại thuốc kháng sinh khác, Cefdinir chỉ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Nó sẽ không có tác dụng đối với các bệnh nhiễm trùng do vi rút gây ra.
Thuốc Cefdinir có mặt ở Hoa Kỳ dưới tên Omnicef của Abbott Laboratories và ở Ấn Độ dưới tên Cednir của Abbott, Kefnir của Glenmark, Cefdair của Xalra Pharma và Cefdiel của Ranbaxy.
Dạng bào chế và hàm lượng:
Bột pha hỗn dịch, thuốc uống: 125mg/5mL, 250mg/5mL.
Viên nang, thuốc uống: Cefdinir 300mg, 125mg, 100mg, 250mg.
Sản phẩm liên quan









