Biphenyl dimethyl dicarboxylate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Biphenyl dimethyl dicarboxylate (biphenyl dimethyl dicarboxylat).
Loại thuốc
Thuốc bảo vệ tế bào gan.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 7,5 mg, 25 mg.
- Viên nang mềm: 3 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Biphenyl dimethyl dicarboxylate hấp thụ 30% qua đường uống.
Phân bố
Chưa có thông tin.
Chuyển hóa
Sau khi tác dụng ở gan, thuốc được chuyển hóa nhanh chóng. Chất chuyên hoá chính trong nước tiêu sau khi thuỷ phân với glucuronidase đã được phân lập bởi sắc ký lớp mỏng và đã được đồng nhất bằng các phổ MS, IR, và NMR. Chất này chính là 4-hydroxylated biphenyl dimethyl dicarboxylate (4-OH- biphenyl dimethyl dicarboxylate).
Thải trừ
Lượng thuốc không biến đổi được bài tiết qua phân là 60–80% liều uống vào ở người tình nguyện.
Dược lực học:
Biphenyl dimethyl dicarboxylate là chất tổng hợp tương tự Schisandrin C, một thành phần được phân lập từ quả Ngũ vị tử (Fructus schisandrae), một loại thuốc cổ truyền của truyền của Trung Hoa. Fructus schisandrae có tác dụng cải thiện chức năng gan và cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính. Biphenyl dimethyl dicarboxylate là chất trung gian để tổng hợp chất đồng phân vị trí của Schisandrin C.
Biphenyl dimethyl dicarboxylate đã được chứng minh qua các thử nghiệm trên chuột và thỏ là có tác động bảo vệ chống lại các tổn thương ở gan gây bởi các chất hóa học, như prednisolone, carbon tetrachloride, thioacetamide và D-galactosamine. Biphenyl dimethyl dicarboxylate ức chế sự peroxide hóa lipid của microsome gan gây bởi carbon tetrachloride và ức chế liên kết cộng hóa trị của carbon tetrachloride gắn vào các lipid ở microsome.
Ngoài ra, biphenyl dimethyl dicarboxylate còn làm tăng đáng kể khả năng giải độc của gan và chống lại tác động gây đột biến các chất hóa học có khả năng gây ung thư, như aflatoxin B và benz(a)pyrene. Độc tính của biphenyl dimethyl dicarboxylate rất thấp. Không có tác động gây quái thai hay đột biến nào được ghi nhận.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isoniazid.
Loại thuốc
Thuốc chống lao.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 300, 150, 100 và 50 mg.
Sirô 50 mg/5 ml.
Ống tiêm 1 g/10 ml; 100 mg/1 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ethyl chloride.
Loại thuốc
Thuốc gây tê.
Dạng thuốc và hàm lượng
Sol khí: 105ml, 116ml.
Phun xịt: 100ml.
Dầu hoa anh thảo buổi tối đến từ việc chiết xuất từ hạt _Oenothera biennis_ và nó thường được sử dụng như một nguồn thay thế cho các axit béo thiết yếu omega-6. Trong thành phần của nó, nó trình bày một số axit béo như [DB00132] và [DB13854]. vì mong đợi sự an toàn ". [L2845] Bởi Health Canada, dầu hoa anh thảo buổi tối được phê duyệt trong các chất bổ sung chế độ ăn uống kết hợp không cần kê đơn.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Conjugated estrogens (Estrogen liên hợp).
Loại thuốc
Estrogen, hormone sinh dục nữ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên 0,625 mg, 1,25 mg.
- Bột tiêm 25 mg/lọ cùng với dung môi 5 ml.
- Estrogen liên hợp USP (Biệt dược Premarin): Viên 0,3 mg, 0,45 mg, 0,625 mg, 0,9 mg, 1,25 mg. Thuốc tiêm 25 mg.
- Estrogen liên hợp A, tổng hợp (Biệt dược Ceneston): Viên bọc 0,3 mg, 0,45 mg, 0,625 mg.
- Estrogen liên hợp B, tổng hợp: Viên 0,3 mg, 0,45 mg, 0,625 mg, 1,25 mg.
Sản phẩm liên quan










