Artesunate


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Artesunate (Artesunat)

Loại thuốc

Thuốc chống sốt rét

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg, 200 mg

Bột thuốc pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chứa 60 mg acid artesunic khan, kèm dung dịch pha tiêm natri bicarbonat 5%

Viên đặt trực tràng 100 mg, 400 mg.

Dược động học:

Cơ chế của artesucky được cho là liên quan đến sự phân tách liên kết endoperoxide thông qua phản ứng với haeme [L891].

Điều này tạo ra các gốc tự do mà các protein ký sinh alkylate.

Nó đã được chứng minh là ức chế một loại enzyme adenosine triphosphatase ký sinh trùng thiết yếu. Artesucky ức chế protein sốt rét EXP1, một glutathione S-transferase, chịu trách nhiệm phá vỡ hematin gây độc tế bào [A18389].

Không rõ mức độ ức chế này đóng góp vào hành động của artesucky.

Dược lực học:

Artesunate là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, một sesquiterpen lacton được phân lập từ cây Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Cúc (Asteraceae).

Artesunate là muối natri của ester hemisuccinat của dihydroartemisinin, tan tốt trong nước nên được dùng để uống, đặt trực tràng, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, nhưng không ổn định ở pH trung tính hoặc pH acid nên phải pha thuốc ngay tại chỗ và dùng ngay.

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P. falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin. Thuốc chỉ có tác dụng đối với thể trong hồng cầu vô tính của Plasmodium (không tác dụng đối với thể ở giai đoạn ngoài hồng cầu).

Thuốc cũng có hoạt tính diệt giao tử bào, nhưng không tác động đến giai đoạn đầu và tiềm tàng của ký sinh trùng trong mô. Artesunate không giúp ích trong hóa dự phòng hoặc ngăn cản sốt rét tái phát.

Cơ chế tác dụng của artesunate giống cơ chế tác dụng của artemisin và các dẫn chất khác. Thuốc tập trung chọn lọc vào tế bào nhiễm ký sinh trùng và ức chế chọn lọc, riêng biệt enzym PfATPase6 của ký sinh trùng.

Cầu nối endoperoxid của sesquiterpen lacton trong phân tử Artesunate tạo phức với ion sắt (II) sinh ra gốc tự do có carbon trung tâm liên kết chọn lọc với PfATPase6, ức chế quá trình tổng hợp protein của ký sinh trùng.

Desoxyartemisinin không có cầu nối endoperoxid, không ức chế PfATPase6 nên không có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét.

Để tránh tình trạng kháng thuốc, Cục Quản lý Dược đã yêu cầu ngưng sử dụng các thuốc uống dạng đơn chất chứa artemisinin hoặc các dẫn xuất của artemisinin. Vì vậy artesunate không dùng dưới dạng thuốc uống đơn chất.



Chat with Zalo