Salicylic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acid salicylic.
Loại thuốc
Thuốc tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến; chất ăn da.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc mỡ 1%, 2%, 3%, 5%, 25%, 40%, 60%.
- Kem 2%, 3%, 10%, 25%, 60%.
- Gel 0,5%, 2%, 5%, 6%, 12%, 17%, 26%.
- Thuốc dán 15%, 21%, 40%, 50%.
- Thuốc xức 1%, 2%.
- Dung dịch 0,5%, 1,8%, 2%, 16,7%, 17%, 17,6%.
- Nước gội đầu hoặc xà phòng 2%, 4%.
- Các chế phẩm phối hợp với các chất khác (lưu huỳnh, hắc ín...).
Dược động học:
Hấp thu
Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da.
Phân bố
Acid salicylic liên kết với protein huyết tương khoảng 90%.
Thể tích phân bố khoảng 170 ml/kg.
Chuyển hoá
Acid salicylic trải qua các phản ứng liên hợp tạo ra chất chuyển hóa chính là acid salicyluric và chất liên hợp glucuronid..
Thải trừ
Acid salicylic bài tiết chậm qua nước tiểu (khoảng 10%), do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylate sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.
Dược lực học:
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da nên đã được dùng để điều trị tại chỗ một số bệnh da tăng sừng hóa và bong da (viêm da tiết bã nhờn, bệnh vảy nến, gàu, trứng cá, hột cơm, chai gan bàn chân…) tùy nồng độ thuốc. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo sừng (điều chỉnh quá trình sừng hóa bất thường); ở nồng độ cao (≥ 1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng.
Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách tăng hydrate hóa nội sinh (tăng nồng độ của nước), có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da nên thường được dùng để điều trị chai gan bàn chân. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.
Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da, do đó cũng được dùng để điều trị một số bệnh nấm ngoài da. Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hiệp lực làm tróc lớp sừng.
Không dùng acid salicylic đường toàn thân vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Keyhole limpet hemocyanin
Loại thuốc
Protein điều biến miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm 5, 10, 100μg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lincomycin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm lincosamide
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc được sử dụng dưới dạng lincomycin hydrochloride
Bột để pha tiêm: lọ 250 mg, 500 mg (kèm ống dung môi pha tiêm)
Thuốc tiêm: 300 mg/2 mL, 600 mg/2 mL
Viên nén hoặc viên nang: 250 mg, 500 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lorcaserin
Loại thuốc
Thuốc điều trị béo phì.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg.
Viên nén phóng thích kéo dài: 20 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lamotrigine (Lamotrigin)
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg
Viên nén nhai/phân tán 2 mg, 5 mg, 25 mg, 100 mg
Sản phẩm liên quan











