Papain
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Papain.
Loại thuốc
Enzyme phân giải protein.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 30 mg, 35mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu qua ruột và giữ cấu trúc có hoạt tính sinh học.
Phân bố
Không có báo cáo.
Chuyển hóa
Không chuyển hoá
Thải trừ
Đào thải nhanh chóng.
Papain tương tác với các enzyme kháng protein nội sinh và tạo thành phức hợp α2 - Macroglobulin - proteinase với thời gian bán thải của phức hợp này là từ 5-10 phút.
Dược lực học:
Papain được tách từ nhựa đu đủ xanh, là một enzyme thực vật. Trong nhựa đu đủ có chứa một hỗn hợp protease, bao gồm: Papain, chymopapain A (có gốc axit amin cuối là axit glutamic), chymopapain B (có gốc axit amin cuối là tyrosine), proteinase III, proteinase IV. Trong đó, hàm lượng papain chiếm cao nhất (95%) và hoạt tính phân giải protein của papain cao hơn chymopapain nhiều lần.
Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của histidine và nhóm -COOH của axit aspartic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme.
Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp cystein và EDTA.
Papain có tác dụng làm dịu trên dạ dày và góp phần vào sự tiêu hóa protein. Papain được sử dụng làm chất hỗ trợ tiêu hóa và có tác động kháng viêm tiêu mủ.
Papain được sử dụng để giảm đau và sưng (viêm) cũng như giữ nước sau chấn thương và phẫu thuật. Nó được sử dụng như một chất hỗ trợ tiêu hóa và điều trị giun ký sinh, viêm hầu họng, các triệu chứng bệnh zona (herpes zoster), tiêu chảy liên tục, sốt cỏ khô, chảy nước mũi, bệnh vẩy nến.
Xem thêm
Ferumoxytol là một chế phẩm sắt được tiêm tĩnh mạch được chỉ định ở EU và Hoa Kỳ để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh thận mãn tính (CKD) [A32478]. Nó bao gồm các hạt nano oxit sắt siêu thuận từ được bọc bởi một lớp vỏ carbohydrate bán tổng hợp trong dung dịch pH trung tính, có thể được sử dụng với liều tương đối cao bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh [L2181].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefixime
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 200 mg, 400 mg.
- Viên nang: 100 mg, 200 mg, 400 mg.
- Viên nhai: 100 mg, 200 mg.
- Bột pha hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml, 200 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefonicid.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ hai.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm/ Bột pha tiêm: 500 mg, 1g, 2g, 10g.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methoxsalen
Loại thuốc
Psoralen
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang hoặc viên nang mềm: 10 mg.
- Dung dịch dùng tại chỗ chứa: 1% (với 71% Aceton và Propylene glycol).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Polythiazide
Loại thuốc
Lợi tiểu Thiazide.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén màu trắng, 1 mg, 2 mg, 4 mg.
Sản phẩm liên quan





