OSI-027
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
OSI-027 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bất kỳ khối u rắn hoặc ung thư hạch.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Argatroban
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Argatroban
Loại thuốc
Thuốc ức chế thrombin trực tiếp, chống đông máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch để tiêm truyền.
- 1 Lọ với 50 ml dung dịch để tiêm truyền chứa 48,30 mg argatroban tương đương với 50 mg argatroban monohydrat.
- Lọ với 2,5 ml dung dịch chứa 250 mg argatroban monohydrat.
Miltefosine
Xem chi tiết
Miltefosine là một loại thuốc kháng khuẩn, chống leishmanial, phospholipid phổ rộng ban đầu được phát triển vào những năm 1980 như là một chất chống ung thư. Nó hiện là thuốc uống duy nhất được công nhận được sử dụng để điều trị các dạng leishmania nội tạng, da và niêm mạc, một bệnh nhiệt đới bị bỏ quên. Nó có thể được dùng tại chỗ hoặc uống và chỉ được chỉ định ở những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên. CDC cũng đã khuyến nghị đây là phương pháp điều trị đầu tiên đối với các bệnh nhiễm trùng amebae sống tự do (FLA) như viêm màng não do amip nguyên phát và viêm não mô cầu dạng u hạt.
Tienilic acid
Xem chi tiết
Axit Tienilic, hay ticrynafen, là một loại thuốc lợi tiểu có tác dụng hạ axit uric (uricosuric), trước đây được bán trên thị trường để điều trị tăng huyết áp. Nó đã được rút vào năm 1982, ngay sau khi được giới thiệu ra thị trường, sau khi các báo cáo trường hợp ở Hoa Kỳ chỉ ra mối liên hệ giữa việc sử dụng ticrynafen và viêm gan. (Manier và cộng sự, 1982)
Nitrous oxide
Xem chi tiết
Oxit nitơ, thường được gọi là "khí cười", là một hợp chất hóa học có công thức hóa học N2O. Ở nhiệt độ phòng, nó là một loại khí không cháy không màu, có mùi và vị hơi ngọt, dễ chịu. Nó được sử dụng trong phẫu thuật và nha khoa vì tác dụng gây tê và giảm đau. Nó được gọi là "khí gây cười" do tác dụng hưng phấn của việc hít phải nó, một tài sản đã dẫn đến việc sử dụng giải trí của nó như là một loại thuốc hít.
Meningococcal polysaccharide vaccine group W-135
Xem chi tiết
Nhóm não mô cầu W-135 polysacarit là kháng nguyên polysacarit đặc hiệu nhóm được chiết xuất và tinh chế từ * Neisseria meningitidis * serogroup W-135. * N. meningitidis * là một loại vi khuẩn gây bệnh lưu hành và dịch bệnh bao gồm viêm màng não và viêm màng não mô cầu. Nó được tiêm dưới da dưới dạng tiêm chủng tích cực chống lại bệnh viêm màng não xâm lấn gây ra bởi nhóm huyết thanh W-135.
Metergoline
Xem chi tiết
Metergoline là một loại thuốc tâm thần có nguồn gốc từ ergot, hoạt động như một phối tử cho các thụ thể serotonin và dopamine. Metergoline là một chất đối kháng ở các phân nhóm thụ thể 5-HT khác nhau ở nồng độ tương đối thấp và chất chủ vận ở các thụ thể dopamine [A27181]. Công dụng của nó đã được nghiên cứu ở nhiều cơ sở lâm sàng như điều trị rối loạn cảm xúc theo mùa, điều hòa hormone prolactin do tác dụng ức chế giải phóng prolactin [A27182], rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt ở phụ nữ và điều trị chống ung thư [A27183].
Progesterone
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Progesterone (progesteron).
Loại thuốc
Hormon sinh dục nữ progestin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch dầu để tiêm bắp. Ống tiêm: 25 mg/1 ml, 50 mg/1 ml, 250 mg/1 ml, 500 mg/2 ml.
Nang mềm: 100 mg, 200 mg, 400 mg.
Gel đưa vào âm đạo: 4%, 8% (kèm dụng cụ chuyên dụng).
Viên nén đặt âm đạo: 100 mg (kèm dụng cụ chuyên dụng).
Thuốc trứng 200 mg, 400 mg.
Pagoclone
Xem chi tiết
Pagoclone là một loại thuốc giải lo âu thuộc họ cyclopyrrolone, có liên quan đến các loại thuốc nổi tiếng khác như thuốc ngủ zopiclone. Đây là một trong những nhóm thuốc được phát triển gần đây được gọi là nonbenzodiazepin, có tác dụng tương tự với nhóm benzodiazepine cũ, nhưng có cấu trúc hóa học khá khác nhau.
Profenamine
Xem chi tiết
Profenamine là một loại thuốc có nguồn gốc từ phenothiazine. Nó chủ yếu được sử dụng như một thuốc chống động kinh để điều trị bệnh parkinson. Nó được bán dưới tên thương mại Parsidol ở Hoa Kỳ và Parsidan ở Canada.
Menadione
Xem chi tiết
Một naphthoquinone tổng hợp không có chuỗi bên isoprenoid và hoạt động sinh học, nhưng có thể được chuyển đổi thành vitamin K2 hoạt động, menaquinone, sau khi alkyl hóa in vivo.
Medrogestone
Xem chi tiết
Medrogestone (INN), còn được gọi là 6,17α-dimethyl-6-dehydroprogesterone, là một tác nhân tiên dược có nguồn gốc từ 17-methylprogesterone. Nó được hình thành như là một lựa chọn thay thế cho một lựa chọn hiệu quả bằng miệng. [A31526] Nó được phát triển bởi Ayerst, được phê duyệt ở Canada vào năm 1969 và tình trạng hiện tại của nó bị hủy bỏ sau tiếp thị. [L1118] Nó không bao giờ được FDA chấp thuận.
Ondansetron
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ondansetron
Loại thuốc
Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 4 ml, 20 ml).
- Dịch truyền: 32 mg/50 ml (0,6 mg/ml) dung dịch dextrose 5%.
- Viên nén, viên đông khô: 4 mg, 8 mg.
- Dung dịch uống: 4 mg/5 ml.
- Thuốc được dùng dưới dạng hydroclorid hoặc base, liều lượng tính theo dạng base: 4,99 mg Ondansetron Hydroclorid tương ứng với khoảng 4 mg Ondansetron base.
Sản phẩm liên quan








