Methylprednisone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Methylprednisone đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh bạch cầu, viêm khớp dạng thấp, ghép thận, ghép thận và bệnh bạch cầu lympho cấp tính, trong số những người khác.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Influenza b virus b/brisbane/9/2014 antigen (formaldehyde inactivated)
Xem chi tiết
Vi-rút cúm b / brento / 9/2014 (kháng bất hoạt formaldehyd) là một loại vắc-xin.
Phoma destructiva
Xem chi tiết
Phoma Destuctiva là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chiết xuất phoma Destuctiva được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Torcetrapib
Xem chi tiết
Torcetrapib (CP-529414, Pfizer) là một loại thuốc đang được phát triển để điều trị tăng cholesterol máu (tăng mức cholesterol) và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Sự phát triển của nó đã bị dừng lại vào năm 2006 khi các nghiên cứu pha III cho thấy tỷ lệ tử vong quá cao ở nhóm điều trị nhận được sự kết hợp của atorvastatin và thuốc nghiên cứu.
Selenious acid
Xem chi tiết
Axit Selenious là dạng axit của natri selenit, một dạng selen [L1910]. Selenium là một nguyên tố vi lượng thiết yếu và chất chống oxy hóa. Nó là một quy định enzyme chuyển hóa đồng yếu tố. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe chung của mô và cơ và có đặc tính chống oxy hóa. Selenium là một thành phần của enzyme glutathione peroxidase, giúp bảo vệ các thành phần tế bào khỏi tổn thương oxy hóa do peroxit được tạo ra trong quá trình chuyển hóa tế bào [L1916]. Selenium (Se) đã được chứng minh là ngăn ngừa ung thư ở nhiều mô hình động vật khi sử dụng selen ở mức vượt quá yêu cầu dinh dưỡng. Một nghiên cứu cho thấy hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh ác tính trong khi sử dụng bổ sung selen ở người. Các báo cáo từ các nghiên cứu như vậy đã tăng cường sự quan tâm trong các nghiên cứu bổ sung selen ở người để xác nhận kết quả ở các quần thể lớn hơn [L1918]. Thật thú vị, selen đang được nghiên cứu như một liệu pháp tiềm năng trong phòng ngừa hoặc quản lý xơ vữa động mạch [L1921].
Mangostin
Xem chi tiết
Mangostin là một chiết xuất thực vật / thực vật được sử dụng trong một số sản phẩm OTC (không kê đơn). Nó không phải là một loại thuốc được phê duyệt.
MP4
Xem chi tiết
MP4 là một chất mang oxy dựa trên hemoglobin được thiết kế để phục vụ như là một thay thế cho truyền máu. Nó không có hoạt tính gây hại và cung cấp oxy được nhắm mục tiêu đến các mô có nguy cơ thiếu oxy.
Reboxetine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Reboxetine.
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 4 mg reboxetine.
NM-3
Xem chi tiết
NM-3 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Neoplasms.
Propyl Gallate
Xem chi tiết
Propyl Gallate đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT01450098 (Một nghiên cứu về LY2484595 ở các đối tượng khỏe mạnh).
N-(4-carbamimidoylbenzyl)-1-(3-phenylpropanoyl)-L-prolinamide
Xem chi tiết
N- (4-carbamimidoylbenzyl) -1- (3-phenylpropanoyl) -l-prolinamide là chất rắn. Hợp chất này thuộc về các axit amin alpha. Đây là các dẫn xuất amide của axit amin alpha. Thuốc này nhắm mục tiêu protein prothrombin.
NPI 32101
Xem chi tiết
NPI 32101 sở hữu cả hoạt động kháng khuẩn chống viêm và phổ rộng. Sự kết hợp các đặc tính dược lý này có thể có những công dụng chữa bệnh bổ sung ngoài da liễu.
Nylidrin
Xem chi tiết
Nylidrin, còn được gọi là _buphenine_ thuộc nhóm thuốc gọi là _vasodilators_, giúp thư giãn mạch máu và tăng lưu lượng máu. Nylidrin là thuốc giãn mạch ngoại vi. Một số nghiên cứu cho thấy bằng chứng cải thiện suy giảm nhận thức ở những người được chọn, chẳng hạn như bệnh nhân lão khoa có triệu chứng nhẹ đến trung bình về suy giảm nhận thức, cảm xúc và thể chất [L2279]. Nylidrin được sử dụng để điều trị một số rối loạn có thể có lợi từ lưu lượng máu tăng (ví dụ, một số rối loạn tâm thần, bệnh mạch máu do tiểu đường, tê cóng, chuột rút chân đêm và một số loại loét). Thuốc này hoạt động bằng cách làm giãn (mở rộng) các mạch máu để giúp tăng lưu lượng máu (cải thiện lưu thông) trên khắp cơ thể, bao gồm cả các chi và hệ thống thần kinh trung ương. Hiệu ứng này có thể giúp cải thiện trí nhớ / khả năng phán đoán, cải thiện khả năng đi bộ và hỗ trợ chữa lành bệnh tê cóng / loét [L2283]. FDA đã coi nylidrin là "thiếu bằng chứng đáng kể về hiệu quả" trong thiếu máu não, xơ cứng động mạch não và các thiếu hụt tuần hoàn não khác. Do đó, FDA đã rút nylidrin khỏi thị trường Mỹ [L2286].
Sản phẩm liên quan







