Lisuride
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lisuride (Lisuride Maleat).
Loại thuốc
Thuốc chủ vận thụ thể dopamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,2 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Lisuride được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường uống. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối của nó thấp (10 đến 22%) do chuyển hóa qua gan lần đầu mạnh (khác biệt lớn giữa các cá thể0, đòi hỏi phải điều chỉnh liều lượng từ từ và được cá nhân hóa.
Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong 80 ± 60 phút.
Phân bố
Phần trăm liên kết với protein huyết tương là 66%.
Thể tích phân bố là 2,5 l/kg.
Chuyển hóa
Phần lớn Lisuride đều được chuyển hóa. Có rất nhiều chất chuyển hóa được tạo ra bởi nhiều con đường khác nhau.
Thải trừ
Sau khi hấp thu qua đường uống, thời gian bán thải cuối cùng (T1 / 2 β) là 2 đến 3 giờ, các chất chuyển hóa (không hoạt động) được thải trừ qua mật và thận với thời gian bán thải là 10 giờ. Độ thanh thải Lisuride là 0,8 l / phút.
Dược lực học:
Lisuride là thuốc chủ vận Dopaminergic D2 tác dụng trung ương.
Tác động ở dưới đồi tuyến yên, nó làm chậm quá trình bài tiết Prolactin và làm giảm tăng prolactin máu, cho dù nguồn gốc sinh lý (mang thai, sau sinh) hay bệnh lý.
Tác động trên thể vân (Nigrostriatal) bằng cách kích thích trực tiếp và kéo dài các thụ thể Dopaminergic D2 hậu synap, Lisuride khắc phục sự suy giảm Dopamine, đặc trưng của bệnh Parkinson.
Sự liên kết của nó với L-dopa giúp tăng cường chức năng của synap.
Có bằng chứng cho thấy Lisuride với liều lượng thấp giúp ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu.
Xem thêm
Carfentanil là một chất tương tự fentanyl tổng hợp được phép sử dụng trong thú y. Nó là một chất chủ vận thụ thể Mu-opioid với hiệu lực giảm đau ước tính khoảng 10.000 lần so với morphin và 20-30 lần so với fentanyl, dựa trên các nghiên cứu trên động vật. Người ta còn biết rất ít về dược lý của carfentanil ở người. Hiệu lực cao và được cho là có tính ưa béo cao, khối lượng phân tử lớn và các chất chuyển hóa có hoạt tính. Tên IUPAC của carfentanil là methyl 1-(2-phenylethyl)-4-(N-propanoylanilino)piperidine-4-carboxylate, công thức phân tử là C24H30N2O3.
Carfentanil là gì?
Carfentanil hoặc carfentanyl là chất tương tự fentanyl - loại thuốc giảm đau opioid tổng hợp mạnh nhất được sử dụng thương mại. Carfentanil có hiệu lực xấp xỉ 10.000 lần so với morphin và 100 lần so với fentanyl.
Carfentanil được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1974 bởi các nhà hóa học của công ty Janssen Pharmaceuticals và được bán trên thị trường dưới tên thương mại là Wildnil với công dụng an thần (tiêm bắp) cho động vật kích thước lớn. Carfentanil chỉ được sử dụng cho động vật kích thước lớn vì hiệu lực cực cao của nó không thích hợp để sử dụng cho người.
Điều chế sản xuất Carfentanil
Carfentanil là một amid acid monocacboxylic tạo thành từ sự ngưng tụ chính của nhóm amino aryl metyl 4-anilino-1-(2-phenyletyl)piperidin-4-cacboxylat với acid propanoic.
Carfentanil là một base tự do, tồn tại ở dạng hạt hoặc bột tinh thể màu trắng, dưới dạng muối citrat hoặc muối oxalat, nó là một chất lỏng trong suốt, không mùi, rất dễ hòa tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Carfentanil là chất chủ vận cạnh tranh, liên kết mạnh với các thụ thể Mu-opioid (μ-opioid) phân bố ở não, tủy sống và một số mô khác. Các thụ thể opiate liên kết với các thụ thể G-protein có tác dụng điều hòa chủ vận hoặc ức chế dẫn truyền synap thông qua các protein G, kích hoạt các protein hiệu ứng. Sự liên kết của opiate kích thích sự trao đổi GTP lấy GDP trên phức hợp G-protein.
Opioid làm giảm cAMP nội bào bằng cách ức chế adenylate cyclase, ức chế giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như chất P, GABA, dopamine, acetylcholine và noradrenaline. Opioid cũng ức chế sự giải phóng vasopressin, somatostatin, insulin và glucagon. Opioid đóng kênh calci type N (chất chủ vận thụ thể OP2) và mở kênh kali điều chỉnh hướng vào bên trong phụ thuộc calci (chất chủ vận thụ thể OP3 và OP1). Điều này dẫn đến tăng phân cực và giảm khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carbinoxamine (Carbinoxamine maleate)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamine (thế hệ thứ nhất)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 4 mg, 6 mg
Dung dịch uống: 4 mg/5 ml
Hỗn dịch uống, dạng phóng thích kéo dài: 4 mg/ 5 ml
Sản phẩm liên quan









