Flutamide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flutamide (Flutamid)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 250 mg.
- Viên nang: 150 mg; 250 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Flutamide hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi dùng 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính (2-hydroxyflutamide) đạt được trong vòng khoảng 2 giờ.
Phân bố
Thuốc phân bố vào các mô có nồng độ cao nhất sau khi uống 6 giờ. Cả flutamide và 2-hydroxyflutamide đều liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Chuyển hóa
Flutamide chuyển hóa mạnh và nhanh. Đã thấy hơn 10 chất chuyển hóa trong huyết tương. Chất chuyển hóa chính là 2-hydroxyflutamide có tác dụng kháng androgen mạnh hơn flutamide.
Thải trừ
Flutamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 2-amino-5-nitro-4-trifluoromethyl-phenol. Chỉ một lượng rất nhỏ được thải trừ qua phân (4,2%) dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Thời gian bán thải của 2-hydroxyflutamide khoảng 6 giờ ở người trẻ và 8 giờ ở người cao tuổi.
Dược lực học:
Flutamide là hợp chất không steroid, có tác dụng kháng androgen.
Về cấu trúc và tác dụng dược lý, flutamide có liên quan với bicalutamide và nilutamide. Flutamide có hoạt tính kháng androgen đơn thuần có tính chọn lọc, không có bất cứ hoạt tính hormone nội tại nào khác. Flutamide có tác dụng kháng androgen, do ức chế cạnh tranh với thụ thể androgen của nhân tế bào, ở mô đích như tuyến tiền liệt, túi tinh, vỏ thượng thận. Flutamide ức chế thụ thể androgen trong các tế bào u, làm ngừng phát triển hoặc giảm u do ức chế tổng hợp protein và tổng hợp DNA ở các tế bào ung thư phát triển phụ thuộc androgen.
Flutamide được chuyển hóa thành 2-hydroxyflutamide, là chất chính có tác dụng kháng androgen, tác dụng kháng androgen này gấp 1,5 lần flutamide. Flutamide phong bế sự liên kết dihydrotestosteron vào thụ thể androgen và ngăn cản các tế bào đích thu giữ androgen và sau đó làm giảm số lượng thụ thể androgen trong tuyến tiền liệt bằng cách ngăn cản sự chuyển đoạn phức hợp androgen - thụ thể vào nhân tế bào.
Ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt đã cắt bỏ tinh hoàn và dùng flutamide, dehydroepiandrosteron (một tiền chất của testosteron ở vỏ thượng thận) bị chuyển hóa nhanh thành các chất không còn hoạt tính hormone.
Flutamide thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin (GnRH: gonadotrophin releasing hormone) như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Menotropins
Loại thuốc
Hormon Gonadotropins (Human Menopausal Gonadotropin).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bột đông khô để tiêm chứa 75 đvqt FSH và 75 đvqt LH/ống.
- Bột đông khô để tiêm chứa 150 đvqt FSH và 150 đvqt LH/ống.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metformin.
Loại thuốc
Thuốc chống đái tháo đường (uống), dẫn chất biguanid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén chứa 500 mg hoặc 850 mg hoặc 1000 mg metformin hydroclorid.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metaxalone
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ xương tác dụng trung ương
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 400mg, 800mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nitisinone.
Loại thuốc
Thuốc chuyển hóa và dinh dưỡng khác.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 2mg; 5mg; 10mg; 20mg.
Hỗn dịch uống 4mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pethidin hydrochloride (Meperidine hydrochloride)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau tổng hợp nhóm opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 50 mg, 100 mg.
Dung dịch tiêm chứa: 25 mg/ml, 50 mg/ml; 75 mg/ml, 100 mg/ml.
Dung dịch uống: 10 mg/ml; 50 mg/ml.
Sản phẩm liên quan








