Drotaverine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Drotaverin (drotaverin hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ trơn, thuốc ức chế phosphodiesterase IV.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 40 mg, 80 mg.
Viên nén bao phim 40 mg, viên nén phân tán 40 mg.
Viên nang cứng: 40 mg, 80 mg.
Viên nang mềm: 40 mg.
Dung dịch tiêm: 40mg/2ml.
Dược động học:
Hấp thu
Drotaverin hấp thu nhanh sau khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong khoảng 45 - 60 phút sau khi uống.
Thuốc được hấp thu hoàn toàn sau khi uống và sinh khả dụng của drotaverin rất biến thiên. Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, sinh khả dụng tuyệt đối nằm trong khoảng từ 24,5 - 91% với giá trị trung bình là 58,2 ± 18,2%. Cmax trung bình là 292 ± 88 ng/mL. AUC trung bình là 3251 ± 950 ng.h/mL. Trung bình Tmax là 1,9 ± 0,54 giờ.
Phân bố
Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, thể tích phân bố trung bình là 193 ± 48 L. Sau khi dùng liều 80 mg tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 195 ± 48 L. Drotaverin có tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương 95 - 98%, đặc biệt với albumin, gama- và beta- globulin, Drotaverin phân bố đồng đều trong cơ thể, đi vào tế bào cơ trơn, không qua hàng rào máu - não. Thuốc có thể qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa
Sau chuyển hóa lần đầu qua gan, 65% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không thay đổi trong hệ tuần hoàn.
Drotaverin được chuyển hóa nhiều ở gan, là con đường thải trừ chính của thuốc. Drotaverin cũng có thể bài tiết qua mật để tạo thành các chất chuyển hóa liên hợp. Các con đường chuyển hóa và chất chuyển hóa được đề xuất dựa trên các nghiên cứu hạn chế trên chuột, các chất chuyển hóa chính được xác định của drotaverin là 4'-desethyl-drotaverin, 6-desethyl-drotaverin, drotaveraldine và 4'-desethyl-drotaveraldine, tất cả đều glucuronic hóa trong mật. 4'-desethyl-drotaveraldine là chất chuyển hóa chủ yếu được thải trừ vào mật.
Thải trừ
Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng chuyển hóa; không tìm thấy dạng không chuyển hóa trong nước tiểu.
Khoảng 67% lượng thuốc được tìm thấy trong phân và 20% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu.
Sau khi uống một liều duy nhất 80 mg, thời gian bán thải trung bình là 9,11 ± 1,29 giờ, độ thanh thải trung bình ở thận là 0,59 ± 0,18 mL/phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 80 mg, thời gian bán thải trung bình 9,33 ± 1,02 giờ, độ thanh thải trung bình của thận là 0,73 ± 0,29 mL/phút.
Dược lực học:
Drotaverin được chỉ định điều trị các hội chứng đau của các cơ quan khác nhau như: hệ tiêu hóa, đường mật, hệ tiết niệu - sinh dục và mạch máu.
Drotaverin là dẫn chất của isoquinoleine, có tác dụng chống co thắt cơ trơn do ức chế chọn lọc enzyme phosphodiesterase (PDE) IV (PDE đặc hiệu AMP vòng) trong phòng thí nghiệm nhưng không ức chế isoenzyme PDE III và PDE V. PDE4 là một enzym chịu trách nhiệm cho sự phân hủy của cyclic adenosine monophosphate (cAMP). Sự ức chế PDE IV làm tăng nồng độ AMP vòng nội bào bởi sự khử hoạt tính enzyme kinase của chuỗi myosin nhẹ (MLCK) và ion calci (Ca2+) nội bào giảm dẫn đến giãn cơ trơn. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mức độ cAMP thấp có liên quan đến sự hình thành khối u ở não, việc nghiên cứu các chất ức chế PDE4 là chất chống ung thư tiềm năng.
Các chất ức chế PDE IV có đặc tính giãn cơ và hoạt tính kháng viêm.
Về mặt chức năng, PDE IV tỏ ra có vai trò rất quan trọng trong việc giảm tính co thắt của cơ trơn, điều này cho thấy, sự ức chế chọn lọc PDE IV có thể hữu ích trong điều trị những rối loạn do tăng nhu động và những bệnh có liên quan đến tình trạng co thắt của hê tiêu hóa, hệ tiết niệu - sinh dục.
Enzyme thủy phân AMP vòng trong cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu chủ yếu là isoenzyme PDE III, điều này giải thích rằng drotaverin là thuốc chống co thắt hiệu quả nhưng không có tác dụng không mong muốn trên tim mạch, và có hiệu quả điều trị cao trên tim mạch.
Thuốc có tác dụng trong trường hợp co thắt cơ trơn có nguồn gốc cả thần kinh và cơ.
Sự tác động của drotaverin trên cơ trơn của hệ tiêu hóa, đường mật, hệ tiết niệu - sinh dục và mạch máu không phụ thuộc vào sự phân bố của hệ thần kinh thực vật đối với các cơ.
Do tác dụng giãn mạch thuốc làm tăng tuần hoàn mô.
Drotaverin được hấp thu nhanh và nhiều hơn papaverin, và gắn kết với protein ít hơn papaverin do đó tác dụng của drotaverin mạnh hơn so với papaverin.
Drotaverin không có tác dụng kháng cholinergic.