Dexmedetomidine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexmedetomidine
Loại thuốc
Thuốc an thần, thuốc ngủ
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch cô đặc để tiêm truyền 100 microgam/ml (lọ 2ml, 4ml, 10ml)
Dược động học:
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) của dexmedetomidine khoảng 118 lít. Tỷ lệ gắn kết với protein trung bình là 94% và hằng định qua các nồng độ khác nhau đã được thử.
Thuốc Dexmedetomidine liên kết với protein huyết tương giảm đáng kể ở các bệnh nhân suy gan so vói người khỏe mạnh.
Chuyển hóa
Thuốc Dexmedetomidine bị chuyển hóa sinh học hầu như hoàn toàn với lượng rất nhỏ thuốc được thải trừ qua nước tiểu và phân. Chuyển hóa sinh học bao gồm glucuronid hóa trực tiếp và chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450.
Các đường chuyển hóa chính của dexmedetomidine là N-glucuronid hóa trực tiếp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính; hydroxyl hóa phần chất béo (chủ yếu qua trung gian CYP2A6) của dexmedetomidin để tạo thành 3-hydroxy N-methyl dexmedetomidin, 3-carbox codexmedetomidin, và N-methyl-O-glucuronid dexmedetomidin.
Thải trừ
Thời gian bán thải giai đoạn cuối (T1/2) khoảng 2 giờ và độ thanh thải có giá trị ước tính khoảng 39 L/giờ. Không có thuốc dexmedetomidine dạng không đổi được phát hiện trong nước tiểu.
Khoảng 85% hoạt độ phóng xạ phát hiện trong nước tiểu được thải trừ trong vòng 24 giờ sau khi truyền. Phân đoạn hoạt độ phóng xạ thải trừ trong nước tiểu chứng tỏ rằng các sản phẩm N-glucuronid hóa chiếm khoảng 34% tổng bài tiết qua nước tiểu.
Dược lực học:
Dexmedetomidine là một chất chủ vận chọn lọc tương đối với thụ thể alpha 2_adrenergic.
Chất chủ vận alpha 2_adrenergic như dexmedetomidine và clonidine có tác dụng giảm đau, an thần liên quan liều và có một chút tác dụng gây mê và giúp duy trì sự ổn định huyết động học trong phẫu thuật bằng cách làm giảm sự đáp ứng của hệ giao cảm trong phẫu thuật.
Thêm vào đó, chất chủ vận thụ thể alpha 2_adrenergic hoạt động thông qua một số cơ chế giống như opiat trên não (ví dụ như hoạt hóa G-protein và liên kết kali), dẫn tới khả năng mất cảm giác đau và cho phép giảm liều opiat và kèm theo sự giảm hô hấp khi sử dụng đồng thời opiat.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Glucagon.
Loại thuốc
Thuốc chống hạ glucose huyết; chất phụ trợ chẩn đoán; thuốc chống co thắt; thuốc giải độc (do thuốc chẹn beta - adrenergic).
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm: Lọ 1 mg (1 đơn vị), 10 mg (10 đơn vị) glucagon, dạng muối hydroclorid. Có kèm theo dung môi pha tiêm.
Asunaprevir, còn được đặt tên là BMS-650032, là một chất ức chế protease NS3 của virus viêm gan C (HCV) mạnh. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả rất cao trong chế độ phối hợp kép với daclatasvir ở những bệnh nhân bị nhiễm HCV genotype 1b. [A32528] Nó được phát triển bởi Bristol-Myers Squibb Canada và được Bộ Y tế Canada phê duyệt vào ngày 22 tháng 4 năm 2016. thương mại hóa asunaprevir đã bị hủy bỏ một năm sau đó vào ngày 16 tháng 10 năm 2017. [L1113]
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Attapulgite (atapulgit)
Loại thuốc
Chất hấp phụ chống tiêu chảy
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 600 mg, 630 mg, 750 mg; viên nén nhai: 1500 mg
Gói bột 3 g attapulgite hoạt hóa pha dung dịch uống
Hỗn dịch uống: 600 mg trong 15 ml, 750 mg trong 15 ml
Sản phẩm liên quan







