Cobimetinib
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cobimetinib
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 20 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Ở bệnh nhân ung thư, sau khi uống 60 mg cobimetinib, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương là 273 ng/mL đạt được sau 2,4 giờ. AUC0-24 ở trạng thái ổn định là 4340 ng.giờ/mL.
Cobimetinib có dược động học tuyến tính trong khoảng liều từ 3,5 - 100 mg.
Sinh khả dụng tuyệt đối của cobimetinib là 45,9% ở người khỏe mạnh.
Dược động học của cobimetinib không bị thay đổi khi dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo) so với trạng thái nhịn ăn ở người khỏe mạnh.
Vì vậy, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của thuốc là 94,8%.
Thể tích phân bố Vd là 1050 L ở những người khỏe mạnh được tiêm tĩnh mạch liều 2 mg.
Cobimetinib là cơ chất của P-gp.
Sự vận chuyển qua hàng rào máu não chưa được biết rõ.
Chuyển hóa
Quá trình oxy hóa qua CYP3A và glucuronid hóa bởi UGT2B7 là những con đường chính chuyển hóa cobimetinib.
Tỷ lệ thuốc dạng nguyên vẹn trong phân và nước tiểu lần lượt chiếm 6,6% và 1,6% liều dùng.
Cobimetinib không phải là chất ức chế OAT1, OAT3 hoặc OCT2.
Thải trừ
Cobimetinib được chuyển hóa nhiều và thải trừ qua phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 2 mg, độ thanh thải trung bình trong huyết tương (CL) là 10,7 L/giờ. CL biểu kiến trung bình khi uống 60 mg ở bệnh nhân ung thư là 13,8 L/giờ.
Thời gian bán thải trung bình sau khi uống cobimetinib là 43,6 giờ. Do đó, có thể mất đến 2 tuần sau khi ngừng điều trị để cobimetinib bị loại bỏ hoàn toàn khỏi hệ tuần hoàn.
Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase.
Mã ATC: L01EE02
Cơ chế hoạt động
Cobimetinib là một chất ức chế chọn lọc có thể đảo ngược, ngăn chặn con đường protein kinase hoạt hóa mitogen (MAPK) dùng đường uống.
Cobimetinib tác động bằng cách nhắm mục tiêu vào kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào được kích hoạt bởi mitogen MEK-1 và MEK-2, dẫn đến ức chế quá trình phosphoryl hóa ngoại bào kinase điều hòa tín hiệu ERK-1 và ERK-2.
Do đó, cobimetinib ngăn chặn sự tăng sinh tế bào do con đường MAPK gây ra thông qua việc ức chế nút truyền tín hiệu MEK1/2.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, sự kết hợp của cobimetinib và vemurafenib cho thấy sự kết hợp thuốc nhắm mục tiêu các protein BRAF V600 đột biến và các protein MEK trong các tế bào u ác tính ức chế sự tái kích hoạt con đường MAPK thông qua MEK 1/2, dẫn đến sự ức chế mạnh hơn tín hiệu nội bào và giảm sự tăng sinh khối u.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Buprenorphine
Loại thuốc
Thuốc giảm đau opioid
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên ngậm dưới lưỡi: 200 microgam; 400 microgam buprenorphine (dạng muối hydroclorid).
Thuốc tiêm: 300 microgam buprenorphin trong 1 ml (dạng muối hydroclorid).
Miếng dán giải phóng thuốc qua da: 35 - 52,5 - 70 microgam/giờ trong 96 giờ; 5 - 10 - 20 microgam/giờ trong 7 ngày.
Benserazide là gì?
Benserazide là một carbohydrazide, một chất ức chế decarboxylase L-amino-axit thơm (chất ức chế DOPA decarboxylase) không đi vào hệ thần kinh trung ương, được sử dụng dưới dạng muối hydrochloride của nó như một chất hỗ trợ cho Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
Benserazide ngăn chặn sự chuyển đổi Levodopa thành Dopamine ở ngoại vi, giúp làm tăng lượng Levodopa vào đến hệ thống thần kinh trung ương và do đó làm giảm liều lượng Levodopacần dùng.
Benserazide không có tác dụng điều trị bệnh Parkinson khi dùng một mình. Nó có vai trò như một chất ức chế EC 4.1.1.28 (decarboxylase L-amino-axit thơm), một loại thuốc điều trị bệnh Parkinson và một tác nhân Dopaminergic.
Khi Levodopa được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, sự chuyển hóa phổ biến của nó thành Dopamine là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nồng độ Dopamine lưu thông trong máu và các mô ngoại vi khác. Điều này có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn hoặc thậm chí là rối loạn nhịp tim làm giảm sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Do đó, chất ức chế decarboxylase như Benserazide là một hợp chất hiệu quả để kết hợp với Levodopa vì nó không có khả năng tự vượt qua hàng rào máu não nhưng có tác dụng ngăn chặn sự hình thành Dopamine từ Levodopa trong các mô ngoài não - do đó giảm thiểu sự xuất hiện của các tác dụng phụ ngoài não.
Các sản phẩm kết hợp Levodopa và Benserazide được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới để điều trị bệnh Parkinson.
Điều chế sản xuất Benserazide
Tổng hợp Benserazide theo phương pháp cổ điển là trước tiên điều chế tạo thành sợi benzyl hydrazone làm chất trung gian, sau đó hydro hóa benzyl hydrazone trong rượu metylic được điều chế Benserazide.
Cơ chế hoạt động
Bệnh Parkinson được cho là cạn kiệt Dopamine trong não. Để giúp kiểm soát hoạt động của Levodopa – tiền thân của chất dẫn truyền thần kinh Dopamine, biến đổi thành Dopamine trong não. Hợp chất Benserazide (DL-serine-2 - [(2,3,4-trihydroxyphenyl) methyl] hydrazide) (C10H15N3O5) một chất ức chế không thể đảo ngược của L-amino axit decarboxylase thơm. Hầu hết Levodopa được khử cacboxyl hóa thành Dopamine trước khi đến não vì nó không thể vượt qua hàng rào máu não. Thuốc ức chế Dopamine decarboxylate cho phép Dopamine chỉ hoạt động khi vào đến não.
Benserazide ở liều điều trị khuyến cáo không vượt qua hàng rào máu não ở bất kỳ mức độ đáng kể nào và điều trị kết hợp với Levodopa làm giảm lượng Levodopa cần thiết để đạt được lợi ích điều trị tối ưu, cho phép đáp ứng điều trị sớm hơn và nó được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Benserazide ngăn chặn sự phân hủy Levodopa trong máu và ức chế quá trình khử carboxyl đã nói ở trên.
Ngoài ra, Benserazide hydrochloride còn được tìm thấy trong các mô hình tiền lâm sàng điều trị Beta thalassemia nhằm để tăng HbF, có thể bằng cách điều chỉnh giảm BCL11A , LSD1 và HDAC3. Được tài trợ bởi một công ty nhỏ có trụ sở tại EU, Benserazide đã nhận được ODD từ Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu vào năm 2014 và các bệnh nhân đang được kêu gọi tham gia vào nghiên cứu phác đồ liều leo thang Giai đoạn Ib.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alteplase
Loại thuốc
Thuốc tan huyết khối
Dạng thuốc và hàm lượng
- Lọ 50 mg bột đông khô (29 triệu đvqt), chân không, có chứa polysorbat 80, kèm lọ 50 ml dung môi (nước cất pha tiêm) để pha tiêm.
- Lọ 100 mg bột đông khô (58 triệu đvqt), không chân không, có chứa polysorbat 80, kèm lọ 100 ml dung môi (nước cất pha tiêm) để pha tiêm và một dụng cụ chuyển.
- Lọ 2 mg bột đông khô, có chứa polysorbat 80, để pha dung dịch, dùng catheter (ống thông) tĩnh mạch.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Paracetamol (Acetaminophen).
Loại thuốc
Giảm đau; hạ sốt.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang (uống): 500 mg.
- Viên nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.
- Gói để pha dung dịch uống: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 ml.
- Dung dịch uống: 130 mg/5 ml, 160 mg/5 ml, 48 mg/ml, 167 mg/5 ml, 100 mg/ml.
- Dung dịch truyền tĩnh mạch: 10 mg/ml (100 ml).
- Viên nén sủi bọt: 500 mg, 1000mg
- Hỗn dịch: 160 mg/5 ml, 100 mg/ml.
- Viên nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.
- Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.
- Viên nén bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.
- Thuốc đạn: 60mg, 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bleomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
Có nhà sản xuất ghi hàm lượng bleomycin sulfat theo miligam bleomycin base.
Trước đây, 1 mg bleomycin base tương đương 1 đơn vị USP. Nhưng hiện nay, do được tinh chế sạch hơn nên 1 mg bleomycin base có thể tương đương 1,5 thậm chí 2 đơn vị USP.
Khi sử dụng cần chú ý đến dạng thuốc và hàm lượng của nhà sản xuất để dùng liều cho đúng.
Sản phẩm liên quan









