Ataluren
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ataluren.
Loại thuốc
Thuốc điều trị chứng loạn dưỡng cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha hỗn dịch uống 125 mg.
Bột pha hỗn dịch uống 250 mg.
Bột pha hỗn dịch uống 1000 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Nồng độ đỉnh của ataluren trong huyết tương đạt được khoảng 1,5 giờ sau khi dùng thuốc ở những đối tượng được dùng thuốc trong vòng 30 phút sau bữa ăn. Dựa trên sự phục hồi phóng xạ trong nước tiểu trong một nghiên cứu liều duy nhất về ataluren được đánh dấu phóng xạ, sinh khả dụng đường uống của ataluren được ước tính là ≥ 55%. Nồng độ ataluren trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng tỷ lệ thuận với việc tăng liều. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định tỷ lệ với liều đối với liều ataluren từ 10 đến 50 mg/kg, và không có sự tích tụ nào được quan sát thấy sau khi dùng nhiều lần.
Phân bố
Trong ống nghiệm, ataluren liên kết 99,6% với protein huyết tương người và sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết tương. Ataluren không phân phối vào hồng cầu.
Chuyển hoá
Ataluren được chuyển hóa bằng cách liên hợp qua enzym uridine diphosphat glucuronosyltransferase (UGT), chủ yếu là UGT1A9 ở gan, ruột và thận.
In vivo , chất chuyển hóa duy nhất được phát hiện trong huyết tương sau khi uống ataluren được đánh dấu phóng xạ là ataluren-O-1β-acyl glucuronid; tiếp xúc với chất chuyển hóa này ở người xấp xỉ 8% AUC huyết tương của ataluren.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương của Ataluren dao động từ 2 - 6 giờ và không bị ảnh hưởng bởi liều lượng hoặc dùng lặp lại. Sự thải trừ ataluren có thể phụ thuộc vào quá trình glucuronid hóa ataluren ở gan và thận, sau đó là sự bài tiết qua thận và gan của chất chuyển hóa glucuronid.
Sau một liều uống duy nhất của ataluren được đánh dấu phóng xạ, khoảng một nửa liều phóng xạ đã dùng được phục hồi trong phân và phần còn lại được thu hồi trong nước tiểu. Trong nước tiểu, ataluren không thay đổi và chất chuyển hóa acyl glucuronid lần lượt chiếm < 1% và 49% của liều dùng.
Dược lực học:
Một đột biến vô nghĩa trong DNA dẫn đến một codon dừng sớm trong mRNA. Mã hóa dừng sớm này trong mRNA gây ra bệnh bằng cách kết thúc quá trình dịch mã trước khi tạo ra một protein có chiều dài đầy đủ. Ataluren cho phép ribosome đọc qua mRNA có chứa codon dừng sớm như vậy, dẫn đến sản xuất protein có chiều dài đầy đủ.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gramicidin D
Loại thuốc
Kháng sinh
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
Gramicidin D thường phối hợp với một số kháng sinh khác như Framycetin, Neosporin, Neomycin, Polymyxin B hoặc các corticoid như Dexamethason, Fludrocortisone, Triamcinolone trong các thuốc dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hàm lượng của Gramicidin D trong các dạng chế phẩm phối hợp dùng ngoài:
-
Kem bôi da: 0,25 mg/ g
-
Dung dịch nhỏ mắt, nhỏ tai: 0,025 mg/ ml, 0,05 mg/ ml
-
Thuốc mỡ tra mắt: 0,25 mg/ g
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amcinonide
Loại thuốc
Corticosteroid bôi ngoài da
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi, thuốc mỡ bôi ngoài da, dung dịch bôi ngoài da (lotion) nồng độ 0,1% (1 mg/g)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Botulinum toxin type A
Loại thuốc
Ức chế dẫn truyền thần kinh – cơ (ức chế phóng thích acetylcholine)
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 50 đơn vị, 100 đơn vị, 200 đơn vị
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Azacitidine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư; một chất tương tự nucleoside pyrimidine tổng hợp của cytidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha hỗn dịch tiêm chứa 100 mg azacitidine.
Viên uống có hàm lượng azacitidine: 200 mg; 300 mg.
Sản phẩm liên quan






