AZD-2066
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
AZD2066 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu về điều trị và khoa học cơ bản về Đau, Đau mãn tính, Chứng trào ngược, Đau thần kinh và Bệnh thần kinh tiểu đường, trong số những người khác.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Bezitramide
Xem chi tiết
Bezitramide là một thuốc giảm đau gây nghiện được phát hiện vào năm 1961, được thử nghiệm lâm sàng vào khoảng những năm 1970 [1] và được bán dưới tên Burgodin (R). Sau các trường hợp quá liều gây tử vong ở Hà Lan năm 2004, thuốc đã bị rút khỏi thị trường. Ở Hoa Kỳ Bezitramide không bao giờ được chấp thuận cho sử dụng lâm sàng. Nó hiện là một chất bất hợp pháp được phân loại theo Phụ lục II của Đạo luật về các chất bị kiểm soát. [wiki]
{[5-(5-nitro-2-furyl)-1,3,4-oxadiazol-2-yl]thio}acetic acid
Xem chi tiết
Hợp chất này thuộc về nitrofurans. Đây là những hợp chất chứa một vòng furan mang nhóm nitro. Nó nhắm mục tiêu protein aldose reductase.
Tetomilast
Xem chi tiết
Tetomilast đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh Crohn, viêm đại tràng, loét và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
L-erythro-7,8-dihydrobiopterin
Xem chi tiết
7,8-Dihydrobiopterin là chất ức chế enzyme dihydroneopterin aldolase (DHNA), xúc tác chuyển đổi 7,8-Dihydrobiopterin thành 6-hydroxymethyl-7,8-dihydropterin và glycolaldehyd.
Papaya
Xem chi tiết
Chiết xuất dị ứng đu đủ được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Metergoline
Xem chi tiết
Metergoline là một loại thuốc tâm thần có nguồn gốc từ ergot, hoạt động như một phối tử cho các thụ thể serotonin và dopamine. Metergoline là một chất đối kháng ở các phân nhóm thụ thể 5-HT khác nhau ở nồng độ tương đối thấp và chất chủ vận ở các thụ thể dopamine [A27181]. Công dụng của nó đã được nghiên cứu ở nhiều cơ sở lâm sàng như điều trị rối loạn cảm xúc theo mùa, điều hòa hormone prolactin do tác dụng ức chế giải phóng prolactin [A27182], rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt ở phụ nữ và điều trị chống ung thư [A27183].
Monoxerutin
Xem chi tiết
Monoxerutin là một flavonol, một loại flavonoid.
Microcrystalline cellulose
Xem chi tiết
Một polysacarit với các đơn vị glucose được liên kết như trong CELLOBIOSE. Nó là thành phần chính của sợi thực vật, bông là dạng tự nhiên tinh khiết nhất của chất này. Là một nguyên liệu thô, nó tạo thành cơ sở cho nhiều dẫn xuất được sử dụng trong sắc ký, vật liệu trao đổi ion, sản xuất thuốc nổ và chế phẩm dược phẩm.
N-6022
Xem chi tiết
N6022 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị hen suyễn và xơ nang.
Mezlocillin
Xem chi tiết
Bán tổng hợp acylureido penicillin có nguồn gốc từ ampicillin. Nó đã được đề xuất cho nhiễm trùng với một số vi khuẩn kỵ khí nhất định và có thể hữu ích trong nhiễm trùng tai trong, mật và CNS.
N-(4-carbamimidoylbenzyl)-1-(3-phenylpropanoyl)-L-prolinamide
Xem chi tiết
N- (4-carbamimidoylbenzyl) -1- (3-phenylpropanoyl) -l-prolinamide là chất rắn. Hợp chất này thuộc về các axit amin alpha. Đây là các dẫn xuất amide của axit amin alpha. Thuốc này nhắm mục tiêu protein prothrombin.
Naloxegol
Xem chi tiết
Naloxegol, cho "PEGylated naloxol" là một chất đối kháng opioid chọn lọc ngoại vi được phát triển bởi AstraZeneca. Nó đã được FDA chấp thuận vào tháng 9 năm 2014 và được chỉ định để điều trị táo bón do opioid gây ra (OIC) ở những bệnh nhân trưởng thành bị đau không ung thư mãn tính. Ưu điểm của naloxegol so với naloxone đối kháng opioid là cấu trúc PEGylated của nó cho phép chọn lọc cao đối với các thụ thể opioid ngoại biên và không xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương thông qua hàng rào máu não.
Sản phẩm liên quan










