3-Methylfentanyl
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
3-Methylfentanyl (3-MF, mefentanyl) là thuốc giảm đau opioid là một chất tương tự của fentanyl. 3-Methylfentanyl là một trong những loại thuốc mạnh nhất đã được bán rộng rãi trên thị trường chợ đen, ước tính mạnh hơn 400-6000 lần so với morphin tùy thuộc vào loại đồng phân nào được sử dụng (với đồng phân cis là loại mạnh hơn). 3-Methylfentanyl được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1974 và sau đó xuất hiện trên đường phố như là một thay thế cho loại tương tự fentanyl tương tự fentanyl được sản xuất. Tuy nhiên, nó nhanh chóng trở nên rõ ràng rằng 3-methylfentanyl mạnh hơn nhiều so với α-methylfentanyl, và thậm chí còn nguy hiểm hơn. [Wikipedia]
Dược động học:
Các thụ thể thuốc phiện được kết hợp với các thụ thể G-protein và có chức năng như cả hai yếu tố điều chỉnh tích cực và tiêu cực của việc truyền synap thông qua các protein G kích hoạt protein effector. Liên kết với thuốc phiện kích thích trao đổi GTP lấy GDP trên phức hợp G-protein. Vì hệ thống effector là adenylate cyclase và cAMP nằm ở bề mặt bên trong của màng plasma, opioid làm giảm cAMP nội bào bằng cách ức chế cyclase adenylate. Sau đó, sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh không hoạt động như chất P, GABA, dopamine, acetylcholine và noradrenaline bị ức chế. Opioids cũng ức chế giải phóng vasopressin, somatostatin, insulin và glucagon. Hoạt động giảm đau của Fentanyl rất có thể là do sự chuyển đổi thành morphin. Opioids đóng các kênh canxi hoạt động bằng điện áp loại N (chất chủ vận thụ thể OP2) và mở các kênh kali phụ thuộc canxi vào bên trong (chất chủ vận thụ thể OP3 và OP1). Điều này dẫn đến siêu phân cực và giảm tính kích thích tế bào thần kinh.
Dược lực học:
3-Methylfentanyl có tác dụng tương tự fentanyl, nhưng mạnh hơn nhiều do tăng ái lực gắn kết với vị trí mục tiêu của nó. Vì bản thân fentanyl đã rất mạnh, 3-methylfentanyl cực kỳ nguy hiểm khi được sử dụng để giải trí và đã dẫn đến nhiều trường hợp tử vong ở những người nghiện thuốc phiện khi sử dụng thuốc.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Indometacin
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 25 mg, 50 mg
- Viên nang giải phóng kéo dài 75 mg
- Thuốc đạn trực tràng 50 mg
- Lọ thuốc tiêm 1 mg indomethacin
- Thuốc nhỏ mắt 0,1%
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dutasteride
Loại thuốc
Thuốc ức chế 5-alpha reductase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm 0,5 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pilocarpine (pilocarpin)
Loại thuốc
Thuốc kích thích hệ cholinergic; thuốc kích thích hệ đối giao cảm; thuốc kích thích hệ cholinergic dùng cho mắt; thuốc co đồng tử dùng cho mắt.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc dạng gel dùng cho mắt: 4% (pilocarpine hydrocloride).
- Dung dịch nhỏ mắt: 0,25%, 0,5%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%, 6%, 8%, 10% (pilocarpine hydrocloride) và 1%, 2%, 4% (pilocarpine nitrate).
- Viên nén: 5 mg và 7,5 mg pilocarpine hydrocloride.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pericyazine
Loại thuốc
Thuốc điều trị:
- Tâm thần phân liệt
- Điều trị ngắn hạn lo âu, kích động và hành vi bạo lực hoặc bốc đồng nguy hiểm khi được sử dụng với các loại thuốc khác.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25mg.
Methyl Glucose Sesquis-stearate là gì?
Methyl glucose sesquistearate là hỗn hợp của axit stearic và metyl glucozit. Từ ‘sesqui’ có nghĩa là tỷ lệ 3:2 của mono hoặc diesters với axit stearic. Nó có dạng vảy trắng nhạt với mùi nhẹ. Nó không phải là ion trong tự nhiên. Nó chứa đường có nguồn gốc tự nhiên trong cấu trúc của nó.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3. Methyl glucose sesquistearate thường được sử dụng cùng với người bạn thân thích nước của nó là Peg-20 Methyl Glucose Sesquistearate.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3
Điều chế sản xuất
Methyl glucose sesquistearate là một hỗn hợp của mono và diesters của một Methyl Glucoside và Stearic Acid. Nó là một chất có nguồn gốc từ đường ngô, ưa dầu, có tác dụng giúp dầu và nước trộn đều với nhau.
Cơ chế hoạt động
Theo nghiên cứu, nó là polyethylene glycol ete của mono và diesters của Methyl Glucose và Stearic Acid, và được hấp thụ rất ít qua da vì trọng lượng phân tử thấp.Nó cũng tạo điều kiện cho da bằng cách tạo thành một lớp trên da. Nó có một hồ sơ kích ứng rất thấp; nó cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm trang điểm mắt. Nó có thể được sử dụng cho các mỹ phẩm trang điểm khác vì nó có khả năng phân tán sắc tố tốt.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pergolide
Loại thuốc
Chống ung thư não do dopaminergic.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,05 mg, 0,25 mg, 1 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pembrolizumab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch (kháng thể đơn dòng)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha tiêm 25 mg/ml
Sản phẩm liên quan






