Naloxone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Naloxone (naloxon).
Loại thuốc
Thuốc đối kháng opiat; thuốc giải độc opiat.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Ống tiêm (dạng muối hydroclorid): 0,04 mg/2 ml; 0,4 mg/1 ml; 4 mg/10 ml.
- Ống tiêm không có chất bảo quản (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 2 mg/2 ml.
- Bơm tiêm đóng sẵn (dạng muối hydroclorid): 2 mg/2 ml.
- Bơm tiêm dùng một lần (dạng muối hydroclorid): 0,4 mg/1 ml; 0,8 mg/2 ml; 2 mg/5 ml.
Dược động học:
Hấp thu
Naloxone bị khử hoạt tính nhanh sau khi uống. Mặc dù thuốc có tác dụng khi uống, nhưng phải uống liều lớn hơn nhiều so với liều tiêm cần thiết để có đối kháng hoàn toàn.
Phân bố
Sau khi tiêm, Naloxone phân bố nhanh vào các mô và dịch của cơ thể. Ở chuột cống, thấy có nồng độ cao trong não, thận, lách, phổi, tim, cơ và xương.
Chuyển hóa
Naloxone chuyển hóa nhanh trong gan, chủ yếu bằng cách liên hợp với acid glucuronic. Chất chuyển hóa chủ yếu là naloxone 3-glucuronid. Naloxone cũng bị khử N-alkyl và khử nhóm 6-ceto, sau đó liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Naloxone là 30 - 81 phút ở người lớn và khoảng 3 giờ ở trẻ sơ sinh.
Dược lực học:
Naloxone hydroclorid là một chất bán tổng hợp, dẫn xuất từ thebain, là chất đối kháng opiat đặc hiệu có tác dụng cạnh tranh tại các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, được coi là có ái lực cao nhất đối với thụ thể µ.
Ở người bệnh đã dùng liều lớn morphin hoặc thuốc giảm đau khác có tác dụng giống morphin, Naloxone đối kháng phần lớn những tác dụng của opiat.
Tăng tần số thở và tăng thể tích thở ra trong một phút, phân áp CO2 động mạch giảm xuống mức bình thường, và huyết áp (nếu giảm) trở về bình thường. Naloxone đối kháng với tác dụng an thần hoặc gây ngủ của opiat.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Canxi (Calcium)
Loại thuốc
Khoáng chất
Dạng thuốc và hàm lượng
Các dạng canxi bao gồm:
Canxi Cacbonat: Viên nhai 200 mg canxi trở lên.
Canxi Citrat: Đây là một dạng canxi đắt tiền hơn. Nó được hấp thụ tốt khi bụng đói hoặc no. Những người có mức axit dạ dày thấp (một tình trạng phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi) hấp thụ canxi citrate tốt hơn Canxi Cacbonat.
Các dạng khác, chẳng hạn như Canxi Gluconat, Canxi Lactat, Canxi Photphat: Hầu hết có ít canxi hơn các dạng cacbonat và citrat và không mang lại bất kỳ ưu điểm nào.
Bài viết này sử dụng thông tin của Viên bổ sung Canxi (Canxi glucoheptonat 250mg + vitamin D2 200UI + vitamin C 50mg + vitamin PP 25mg)
Các dạng Canxi khác được đề cập trong các bài viết cụ thể tương ứng.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Furosemide (Furosemid)
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu quai.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 20 mg, 40 mg, 80 mg.
- Dung dịch uống 40 mg/5 ml, 10 mg/ml, 20 mg/5ml.
- Thuốc tiêm 10 mg/ml, 20 mg/2 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Becaplermin
Loại thuốc
Chất kích thích và tăng sinh tế bào.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bôi ngoài da, tuýp 2 g hoặc 15 g dạng gel 0,01% (mỗi gam gel có chứa 100mcg becaplermin).
CI 77289 (Chromium hydroxide green) là gì?
Danh pháp IUPAC: Chromium(3+)oxygen(2-)dihydrate.
PubChem: 22504267.
CAS number: 1200-99-9.
Tên gọi khác: C.I. Pigment green 18; Chromium hydroxide green; Chromic oxide hydrated; Hydrated chromium sesquioxide.
Chromium hydroxide green có công thức hóa học phân tử là Cr2H4O5, công thức cấu tạo là Cr2O3.2H2O và trọng lượng phân tử là 188.02 g/mol.

CI 77289 là một loại sắc tố màu xanh lá cây, có tính chất sở hữu độ bền với ánh sáng tuyệt vời, nhưng khả năng chịu nhiệt độ lại thấp hơn so với oxit crom và độ bền màu cũng kém hơn. Nói đến CI 77289 là nói đến thuốc nhuộm màu xanh lá cây có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là khoáng chất, ở nồng độ thường dùng, thuốc nhuộm này không có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, tuy nhiên một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng lớn thuốc nhuộm này có thể có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
CI 77289 hay Chromic oxide hydrate, thường được gọi là Viridian, với màu xanh lá cây đặc trưng đem lại nhiều lợi ích tạo màu cho nhiều ứng dụng trong công nghiệp, CI 77289 được sử dụng làm chất màu, chất thuộc da và làm chất kết dính cho dệt nhuộm.
Điều chế sản xuất CI 77289
Chromium hydroxide green được tổng hợp từ các nguồn khoáng chất có sẵn trong vỏ trái đất. Bởi vì các hợp chất đến từ trái đất, do đó chúng có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng. Nhưng vấn đề duy nhất với CI 77289 là khó loại bỏ dấu vết của kim loại nặng khỏi nó. Tuy nhiên, FDA đã đưa ra giới hạn tỷ lệ phần trăm cho phép nhất định đối với CI 77289, điều này không gây ra bất kỳ nguy cơ sức khỏe nào khi bôi trên da.
Phụ gia tạo màu được phân loại thành màu thẳng, hồ, và hỗn hợp. Màu thẳng là chất phụ gia tạo màu chưa được pha trộn hoặc phản ứng hóa học với bất kỳ chất nào khác. Chromium hydroxide green là một màu thẳng, có nghĩa là nó không được xử lý hóa học hoặc trộn với bất kỳ chất nào khác, chúng xuất hiện “nguyên trạng” trong một sản phẩm.

Cơ chế hoạt động
Màu xanh của Chromium hydroxide green đến từ màu tự nhiên cơ bản của oxit crom. Trong thế giới sắc tố, một trong những sắc tố xanh lục ổn định nhất là Chromium oxide green; còn được gọi là Chrome green. Chromium oxide green có thể được tìm thấy trong tự nhiên với cái tên Eskolaite, được đặt theo tên của nhà địa chất người Phần Lan Pentti Eskola.
Sản phẩm liên quan









