Mannitol


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mannitol (manitol)

Loại thuốc

Lợi niệu thẩm thấu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch 5% (có độ thẩm thấu 275 mOsm/lít); 

Dung dịch 10% (có độ thẩm thấu 550 mOsm/lít); 

Dung dịch 20% (có độ thẩm thấu 1100 mOsm/lít); 

Dung dịch 25% (có độ thẩm thấu 1375 mOsm/lít); 

Đựng trong chai 100 ml; 250 ml hoặc 500 ml dùng để truyền tĩnh mạch.

Dược động học:

Hấp thu

Đường uống khoảng 17% được hấp thu. 

Tiêm tĩnh mạch liều 1 g/kg và  2 g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mOsm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng  là 2,2 và 2,5 g/dl. 

Phân bố

Thể tích phân bố là 0,2333 lít/kg

Chuyển hóa

Mannitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 - 10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường).

Độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg.

Dược lực học:

Mannitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, mannitol phân bố vào khoang gian bào. Do đó, mannitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. 

Mannitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Mannitol được dùng để gây lợi niệu cưỡng bức trong xử trí quá liều thuốc.



Chat with Zalo