Etidronic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một diphosphonate ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi. Nó ức chế vôi hóa ngoài tử cung và làm chậm quá trình tái hấp thu xương và chuyển hóa xương.
Dược động học:
Bisphosphonates, khi được gắn vào mô xương, được hấp thụ bởi các nguyên bào xương, các tế bào xương phá vỡ mô xương. Mặc dù cơ chế hoạt động của bisphosphonate không nitơ chưa được làm rõ hoàn toàn, dữ liệu có sẵn cho thấy chúng liên kết mạnh với các tinh thể hydroxyapatite trong ma trận xương, tốt nhất là tại các vị trí tăng chuyển hóa xương và ức chế sự hình thành và hòa tan của các tinh thể. Các hành động khác có thể bao gồm ức chế trực tiếp chức năng hủy xương trưởng thành, thúc đẩy quá trình hủy xương nguyên bào xương và can thiệp vào hoạt hóa hủy xương qua trung gian xương. Axit Etidronic không can thiệp vào quá trình khoáng hóa xương. Trong chứng tăng calci huyết liên quan đến ác tính, axit etidronic làm giảm canxi huyết thanh bằng cách ức chế sự tái hấp thu xương do khối u và làm giảm lưu lượng canxi từ xương nối lại vào máu. Axit Etidronic cũng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh di căn xương bằng cách ức chế sự tái hấp thu xương do khối u. Axit Etidronic có thể thúc đẩy quá trình apoptosis hủy xương bằng cách cạnh tranh với adenosine triphosphate (ATP) trong quá trình chuyển hóa năng lượng của tế bào. Các nguyên bào xương bắt đầu quá trình apoptosis và chết, dẫn đến giảm toàn bộ sự phân hủy xương.
Dược lực học:
Axit Etidronic là một bisphosphonate thế hệ đầu tiên (không chứa nitơ) trong cùng họ với clodronate và tiludronate. Axit Etidronic ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi và ức chế sự tái hấp thu xương và vôi hóa mô mềm. Trong số axit etidronic được bán lại (từ chế phẩm uống) hoặc truyền (đối với thuốc tiêm tĩnh mạch), khoảng 50% được đào thải qua thận không thay đổi. Phần còn lại có ái lực rất cao đối với mô xương và được hấp thu nhanh chóng trên bề mặt xương. Axit Etidronic đã được chứng minh là ngăn ngừa hoặc trì hoãn các sự kiện liên quan đến xương và giảm đau xương cũng như bình thường hóa mức canxi trong sự hiện diện của tăng canxi máu.
Xem thêm
Clorhexadol là thuốc an thần và thôi miên được quy định tại Hoa Kỳ dưới dạng chất được kiểm soát theo Lịch III. Nó là một dẫn xuất của chloral hydrate.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Collagenase clostridium histolyticum
Loại thuốc
Nhóm thuốc: các tác nhân khác chưa phân loại.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 0.9 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Biperiden
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh Parkinson, nhóm kháng cholinergic
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén chứa 2 mg biperiden hydroclorid
Viên nén phóng thích có kiểm soát, dưới dạng hydrochloride: 4 mg
Ống tiêm (1 ml) để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chứa 5 mg biperiden lactat trong dung dịch natri lactat 1,4%
Biosaccharide Gum-1 là gì?
Tên thường gọi: Biosaccharide Gum-1.
CAS: 223266-93-1 (Chemical Abstract Service - CAS là một bộ phận của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ, là một cơ sở dữ liệu về các hợp chất và trình tự hóa học. Mỗi mục nhập CAS được xác định bằng “Số đăng ký CAS” của chúng, gọi tắt là “Số CAS”).
Tên gọi khác: Alpha-D-Galacturono-6-deoxy-alpha-L-galacto-beta-D-galactan; Fucogel.
Biosaccharide Gum-1 là một loại polysaccharide hay được gọi là Fucogel, là một loại đường có trọng lượng phân tử cao được tạo thành bằng quá trình lên men từ sorbitol.
Biosaccharide Gum-1 có công thức hóa học phân tử là (C18H28O16)n. Trọng lượng phân tử là 500.4032 g/mol.

Với nhu cầu làm đẹp phát triển như ngày nay, trong quá trình tìm kiếm liên tục các hoạt chất mạnh mẽ để nâng cấp quy trình chăm sóc da, chúng ta thường bắt gặp các thành phần như axit hyaluronic hoặc retinol hay AHA, BHA… Tuy nhiên, xu hướng chăm sóc da đang chuyển sang các thành phần sáng tạo tự nhiên, thì Biosaccharide Gum-1 có thể nói là ứng cử viên sáng giá vì nhiều công dụng tuyệt vời.
Theo các nhà sản xuất, Biosaccharide Gum-1 được mô tả bằng 5 từ đó là “S.M.A.R.T.”, đó là Soothing (làm dịu), Moisturizing (dưỡng ẩm), Anti-aging (chống lão hóa), Resurfacing (tái cấu trúc) và Touch (cảm giác mềm mại).
Điều chế sản xuất Biosaccharide Gum-1
Fucogel hay Biosaccharide Gum-1 là một polysaccharide anion có trọng lượng phân tử cao thu được bằng quá trình lên men vi khuẩn từ chất nền thực vật không biến đổi gen. Nó chứa L-fucose, D-galactose và axit galacturonic và được sử dụng ở dạng dung dịch với tỷ lệ 1% trong nước (Fucogel® 1.5P, Fucocert®) hoặc ở dạng bột (Fucogel® Powder).
Thiết kế dạng bột của Fucogel® là kết quả của phương pháp tiếp cận thân thiện với môi trường cho phép giảm thiểu lượng nước được sử dụng trong quá trình này và do đó giúp bảo tồn nguồn nước tự nhiên của trái đất.
Không có chất bảo quản, Fucogel® Powder đặc biệt phù hợp với công thức có nhãn tự nhiên, có chỉ số tự nhiên cao hơn, hoặc không có hoặc ít công bố về chất bảo quản.
Fucogel® Powder trước hết cũng mở rộng phạm vi tham chiếu mỹ phẩm được công nhận toàn cầu Fucogel® cho các ứng dụng phấn trang điểm cũng như bất kỳ dạng bột nào khác (dầu gội khô, phấn rôm em bé, v.v.) để mang lại cảm quan và đặc tính sinh học đa chức năng của nó.

Cơ chế hoạt động
Một polysaccharide anion được sản xuất theo công nghệ sinh học có tác dụng giữ ẩm do giữ nước trong lớp sừng.
Biosaccharide Gum-1 hay Fucogel mang lại tác động kép trên da:
-
Thứ nhất, Biosaccharide Gum-1 tạo thành một lớp phủ trên bề mặt da chúng ta, để có thể duy trì độ ẩm hiệu quả.
-
Thứ hai, Biosaccharide Gum-1 có tác dụng làm dịu các kích ứng, điều hòa hoạt động các yếu tố lão hóa và tăng sinh tế bào sừng.
Thật vậy, Fucogel có hoạt tính sinh học nhờ vào ái lực với các thụ thể fucose trong da. Tuy nhiên, nó cũng thể hiện một khả năng độc đáo để điều chỉnh độ nhạy của tế bào thần kinh.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bisacodyl.
Loại thuốc
Thuốc nhuận tràng kích thích.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên bao tan trong ruột: 5 mg.
- Viên nén: 5 mg.
- Viên đạn đặt trực tràng: 5 mg, 10 mg.
- Hỗn dịch dùng cho trẻ em: 5 mg.
- Hỗn dịch để thụt: 10 mg/30 ml.
Sản phẩm liên quan









