Ergosterol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một steroid được cả hai quan tâm vì sự sinh tổng hợp của nó trong FUNGI là mục tiêu của ĐẠI LÝ ANTIFUNGAL, đặc biệt là AZOLES, và vì khi nó có mặt trong SKIN của động vật, ULTRAVIOLET RAYS phá vỡ một liên kết dẫn đến ERGOCALCIFEROL.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
ZSTK-474
Xem chi tiết
ZSTK474 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Neoplasms.
Difelikefalin
Xem chi tiết
Difelikefalin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Đau cấp tính và Đau sau phẫu thuật.
BLXA4
Xem chi tiết
BLXA4 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị viêm nướu.
Iothalamic acid
Xem chi tiết
Axit Iothalamic là một iốt chứa anion hữu cơ được sử dụng như một chất tương phản chẩn đoán.
CR665
Xem chi tiết
CR665 là ứng cử viên phát triển lâm sàng chính từ một loạt các chất chủ vận thụ thể kappa opioid ngoại biên có tính chọn lọc cao. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, CR665 có tính chọn lọc cao đối với thụ thể opioid kappa ngoại biên. Các nghiên cứu trên động vật tiền lâm sàng cho thấy CR665 là một hợp chất giảm đau mạnh. Ngoài ra, không giống như opioids hiện được bán trên thị trường, CR665 không tạo ra sự ức chế vận chuyển đường ruột (hồi tràng), gây ức chế hô hấp hoặc gợi ra các dấu hiệu hưng phấn hoặc nghiện trong mô hình động vật. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cũng chỉ ra rằng CR665 sở hữu các hoạt động chống viêm.
Camazepam
Xem chi tiết
Camazepam là một loại thuốc benzodiazepine là một ester dimethyl carbamate của tamzepam, một chất chuyển hóa của diazepam. Tương tự như các loại thuốc khác trong nhóm, nó có đặc tính chống co thắt, chống co giật, thôi miên và làm giãn cơ xương. Tuy nhiên, không giống như các loại thuốc benzodiapeines camazepam khác chủ yếu là giải lo âu và tương đối yếu như một thuốc chống co giật, thuốc ngủ và thuốc giãn cơ xương. Camazepam cũng có ít tác dụng phụ hơn, chẳng hạn như nhận thức và thời gian phản ứng bị suy giảm, so với các loại thuốc benzodiazepin khác. Tuy nhiên, suy giảm nhận thức và giấc ngủ bị gián đoạn sẽ xảy ra ở liều cao hơn 40mg carazepam. Camazepam cũng được cho là làm tăng sự chú ý, và có liên quan đến rối loạn da. Ở Hoa Kỳ, camazepam được quy định là chất được kiểm soát theo Lịch IV.
Cefazolin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefazolin.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc bột cefazolin natri vô khuẩn pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền): 0,25 g, 0,50 g, 1 g ,10 g, 20 g (1,05 cefazolin natri tương đương với khoảng 1 g cefazolin).
- Dung dịch truyền tĩnh mạch (đã đông băng) chứa 20 mg cefazolin trong 1 ml dung dịch pha tiêm dextrose 4%.
Influenza a virus a/uruguay/716/2007(h3n2) live (attenuated) antigen
Xem chi tiết
Cúm một loại virus a / uruguay / 716/2007 (h3n2) kháng nguyên sống (suy yếu) là một loại vắc-xin.
Bezlotoxumab
Xem chi tiết
Bezlotoxumab là một kháng thể đơn dòng của con người liên kết với độc tố B Clostridium difficile B và vô hiệu hóa tác dụng của nó. Được sử dụng để làm giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium ở người trưởng thành đang điều trị bằng kháng sinh để điều trị nhiễm C. difficile và nguy cơ tái phát cao.
CAT-213
Xem chi tiết
CAT-213 là một kháng thể đơn dòng chống eotaxin hoàn toàn ở người có tiềm năng trong điều trị rối loạn dị ứng, đã chuyển sang phát triển tiền lâm sàng. Nó được phát triển bởi MedImmune để điều trị viêm mũi dị ứng.
Bluefish
Xem chi tiết
Chiết xuất gây dị ứng Bluefish được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Iocetamic acid
Xem chi tiết
Iocetamic acid là một hỗ trợ chẩn đoán (môi trường radiopaque)
Sản phẩm liên quan








