EW-A-401
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
EW-A-401 là một vòng tròn của vật liệu di truyền (DNA plasmid) hướng dẫn cơ thể tạo ra một yếu tố phiên mã biến đổi gen, một loại protein điều chỉnh sự biểu hiện của gen. Yếu tố phiên mã cụ thể này đã được thể hiện trong các nghiên cứu trên động vật để tăng sự biểu hiện của gen VEGF-A và để thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Caffeine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Caffeine Citrate
Loại thuốc
Nhóm methylxanthine, thuốc kích thích thần kinh trung ương
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch uống 10mg/ml: Mỗi 1ml dung dịch chứa 10mg Caffeine citrate (tương đương với 5mg Caffeine base)
- Dung dịch tiêm 20mg/ml, lọ 3ml: Mỗi mL chứa 20 mg Caffeine Citrate (tương đương với 10 mg caffeine base)
2,2-bis(4-hydroxy-3-tert-butylphenyl)propane
Xem chi tiết
TBD đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư tuyến.
ADL5859
Xem chi tiết
ADL5859 là một hợp chất uống mới lạ nhắm vào thụ thể opioid Delta. Các chất chủ vận thụ thể Delta được cho là mang lại lợi ích hơn các phương pháp khác để kiểm soát cơn đau.
AKN-028
Xem chi tiết
AKN-028 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh bạch cầu cấp tính Myeloid Leukemia.
AMG-208
Xem chi tiết
AMG-208 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư, khối u, ung thư, ung thư tuyến tiền liệt và bệnh nhân ung thư, trong số những người khác.
(R)-Rolipram
Xem chi tiết
(R) -enantome của rolipram, nó là một chất ức chế phosphodiesterase có đặc tính chống trầm cảm.
Progabide
Xem chi tiết
Progabide là một chất tương tự và tiền chất của axit gamma-aminobutyric. Nó thường được sử dụng trong điều trị động kinh. Nó có hoạt tính chủ vận cho cả thụ thể GABAA và GABAB. Progabide đã được điều tra cho nhiều bệnh ngoài bệnh động kinh, bao gồm bệnh Parkinson, tâm thần phân liệt, trầm cảm lâm sàng và rối loạn lo âu với sự thành công khác nhau.
Bicuculline
Xem chi tiết
Bicuculline là một chất đối kháng cạnh tranh nhạy cảm với ánh sáng của các thụ thể GABAA. Ban đầu nó được xác định vào năm 1932 trong chiết xuất alkaloid thực vật và đã được phân lập từ Dicentra cucullaria, Adlumia Mushosa, Fumariaceae và một số loài Corydalis.
AGI-1096
Xem chi tiết
AGI-1096 là một chất chống oxy hóa đường uống và chất chống viêm chọn lọc mới đang được phát triển để giải quyết tình trạng viêm cấp tốc của các mạch máu ghép, được gọi là viêm động mạch ghép, phổ biến trong thải ghép nội tạng mãn tính.
Alnus rhombifolia pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Alnus rhombifolia là phấn hoa của cây Alnus rhombifolia. Phấn hoa Alnus rhombifolia chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Bevenopran
Xem chi tiết
Bevenopran đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị suy thận và táo bón do Opioid.
AEE-788
Xem chi tiết
AEE788 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư, Glioblastoma Multiforme, và khối u hệ thống thần kinh trung ương và não.
Sản phẩm liên quan








