Copanlisib
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Copanis một vai trò trong việc điều chỉnh sự phát triển và sự sống của tế bào. Copanlisib đã được cấp phép tăng tốc vào ngày 14 tháng 9 năm 2017 dưới tên thị trường Aliqopa để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị u lympho nang tái phát và tiền sử điều trị ít nhất hai liệu pháp toàn thân trước đó. U lympho nang là một loại ung thư hạch không Hodgkin phát triển chậm được gây ra bởi sự tăng sinh không được kiểm soát và tăng trưởng của tế bào lympho. Các thành phần hoạt động trong liệu pháp tiêm tĩnh mạch Aliquopa là copanlisib dihydrochloride.
Dược động học:
U lympho nang là một loại u lympho tế bào B là một trong những loại u lympho không Hodgkin (NHL) phổ biến nhất. Nó liên quan đến sự tăng trưởng không được kiểm soát và tăng sinh của các tế bào lympho mà cuối cùng có thể đi đến các cơ quan khác bao gồm các hạch bạch huyết, lá lách và tủy xương, để tạo thành khối u. Con đường được điều chế bằng phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) có liên quan đến việc thúc đẩy sự tăng sinh và biệt hóa tế bào, tuy nhiên việc kích hoạt quá mức của con đường này có thể dẫn đến sự hình thành khối u [A27164]. Copanlisib làm trung gian một hành động ức chế trên các đồng phân p110α và p110δ của phosphatidylinositol-3-kinase (PI3K) thể hiện trong các tế bào B ác tính. Nó gây chết tế bào khối u thông qua apoptosis và ức chế sự tăng sinh của các dòng tế bào B ác tính nguyên phát [Nhãn FDA]. Copanlisib ức chế một số con đường truyền tín hiệu tế bào quan trọng, bao gồm tín hiệu thụ thể tế bào B (BCR), hóa trị liệu qua trung gian CXCR12 của các tế bào B ác tính và tín hiệu NFB trong các dòng tế bào ung thư hạch [Nhãn FDA].
Dược lực học:
Copanlisib đã chứng minh hoạt động chống khối u và prooptotic mạnh mẽ trong các dòng tế bào khối u và mô hình xenograft khác nhau [A27164]. Trong các thử nghiệm lâm sàng, 59 phần trăm bệnh nhân dùng copanlisib đạt được sự co rút hoàn toàn hoặc một phần khối u sau trung bình 12,2 tháng [L994]. Nồng độ copanlisib toàn thân cao hơn có liên quan đến nồng độ glucose huyết tương tăng.
Xem thêm
Biguanide là thuốc gì?
Biguanide là nhóm thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2 hoạt động thông qua việc giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng insulin và giảm lượng đường hấp thu qua ruột.
Nhóm biguanide bao gồm metformin, buformin và phenformin. Buformin và phenformin hiện không còn được sử dụng vì làm tăng nguy cơ toan chuyển hóa do acid lactic. Hiện tại, metformin là biguanide duy nhất có mặt trên thị trường.
Metformin là thuốc chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 (nghĩa là thuốc được sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục). Thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Điều chế sản xuất Biguanide
Hiện tại trên thị trường, metformin được điều chế và lưu hành dưới các dạng:
-
Viên nén giải phóng tức thì.
-
Viên nén phóng thích kéo dài.
-
Gói bột uống.
-
Dung dịch uống.
Cơ chế hoạt động
Metformin kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP- activated protein kinase AMPK), liên quan đến kích thích hấp thu glucose ở cơ xương và làm giảm quá trình tân tạo glucose ở gan.
Ngoài ra, metformin còn kích thích tiết GLP-1 và giúp tăng tiêu thụ glucose tại ruột.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dabigatran etexilate.
Loại thuốc
Thuốc chống đông, thuốc ức chế thrombin trực tiếp đường uống.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên nang cứng, hàm lượng 75 mg, 110 mg và 150 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Olsalazine
Loại thuốc
Axit Aminosalicylic và các chất tương tự.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg.
Viên nén: 500 mg.
Sản phẩm liên quan








