Chlordiazepoxide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlordiazepoxide Hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc an thần, giải lo âu, dẫn xuất benzodiazepine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 5 mg, 10 mg, 25 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Chlordiazepoxide được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh trong máu đạt được 1 hoặc 2 giờ sau khi dùng. Tỷ lệ hấp thu liên quan đến tuổi tác và có xu hướng chậm lại ở người cao tuổi.
Phân bố
Sau khi hấp thu, thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương.
Benzodiazepine phân bố rộng rãi vào các mô cơ thể và vượt qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Chlordiazepoxide được chuyển hóa nhiều ở gan bởi các enzym microsom ở gan.
Các chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý của Chlordiazepoxide bao gồm Desmethylchlordiazepoxide, Demoxepam, Desmethyldiazepam và Oxazepam.
Thải trừ
Chlordiazepoxide được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa của nó; chỉ một phần trăm nhỏ trong số này ở dạng tự do, hầu hết được bài tiết dưới dạng liên hợp với glucuronid hoặc sulphat. Không có bài tiết qua mật.
Dược lực học:
Chlordiazepoxide hoạt động như chất ức chế hệ thần kinh trung ương, tạo ra tất cả các mức độ suy nhược thần kinh trung ương, từ an thần nhẹ đến thôi miên, hôn mê tùy thuộc vào liều lượng.
Cơ chế đề xuất của Chlordiazepoxide là tăng cường hoặc tạo điều kiện cho hoạt động dẫn truyền thần kinh ức chế của Acid gama-aminobutyric (GABA) làm trung gian ức chế cả trước và sau synap ở tất cả các vùng của thần kinh trung ương sau sự tương tác giữa Chlordiazepoxide và một thụ thể màng tế bào thần kinh cụ thể.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydromorphone
Loại thuốc
Thuốc giảm đau opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 1,3 mg và 2,6 mg.
- Viên nang phóng thích kéo dài: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 24 mg.
- Dung dịch tiêm/ tiêm truyền: 0,1 mg/ml, 0,4 mg/ml, 0,5 mg/ml, 1 mg/ml, 2 mg/ml, 4 mg/ml, 10 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Calcifediol
Loại thuốc
Thuốc tương tự vitamin D
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 20 microgam, 50 microgam.
- Dung dịch uống: Lọ 10 ml dung dịch trong propylenglycol (1 ml = 30 giọt; 1 giọt = 5 microgam calcifediol).
- Dung dịch uống: 15 mg/100 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ceftizoxime (Ceftizoxime natri).
Loại thuốc
Cephalosporin thế hệ thứ ba.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch 50 mL trộn sẵn iso thẩm thấu, vô trùng, không gây dị ứng có chứa 1 g hoặc 2 g ceftizoxime dưới dạng ceftizoxime natri.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bleomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
Có nhà sản xuất ghi hàm lượng bleomycin sulfat theo miligam bleomycin base.
Trước đây, 1 mg bleomycin base tương đương 1 đơn vị USP. Nhưng hiện nay, do được tinh chế sạch hơn nên 1 mg bleomycin base có thể tương đương 1,5 thậm chí 2 đơn vị USP.
Khi sử dụng cần chú ý đến dạng thuốc và hàm lượng của nhà sản xuất để dùng liều cho đúng.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tiêu trắng.
Tên khác: Tiêu sọ.
Tên khoa học: Piper Nigrum L. thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Hồ tiêu là một loại cây leo có thân nhẵn, dài và không có lông, nó bám vào cây khác bằng rễ. Cây hồ tiêu và cây tựa có một mối quan hệ sống nhờ nhau, vì vậy khi tách cây hồ tiêu khỏi cây tựa, thường sẽ gây tổn thương và gây chết cho cây hồ tiêu. Thân của cây hồ tiêu mọc theo hình xoắn cuốn và lá mọc rải rác. Lá của cây hồ tiêu tương tự như lá của cây trầu không nhưng có kích thước dài hơn và hình dạng thuôn hơn.
Cây hồ tiêu có hai loại nhánh, một loại mang quả và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh này bắt nguồn từ kẽ lá. Gần lá là một cụm hoa có hình dạng giống đuôi sóc. Khi chín, cụm hoa này sẽ rụng cả chùm. Quả của cây hồ tiêu có hình cầu nhỏ, mỗi chùm có khoảng 20-30 quả, ban đầu có màu xanh lục, sau đó chuyển sang màu đỏ và khi chín đạt màu vàng. Thân cây hồ tiêu rất dòn, do đó cần cẩn thận khi vận chuyển để tránh gây tổn thương và chết cho cây.
Hạt tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, là quả tiêu đã được tách bỏ lớp vỏ bên ngoài, chỉ còn lại hạt. Sau khi phơi khô, hạt tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc hơi xám. Khi sử dụng hạt tiêu trắng, ta sẽ ngay lập tức cảm nhận được sự cay nồng của nó.
Tiêu trắng là một loại gia vị phổ biến được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực để tạo nên hương vị cay nồng và thơm ngon cho các món ăn. Ngoài tác dụng là một gia vị, tiêu trắng cũng được sử dụng như một vị thuốc trong y học Đông y.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây hạt tiêu được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc miền Nam Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng như Châu Đốc, Phú Quốc, Hà Tiên, Bà Rịa và Quảng Trị. Gần đây, việc trồng cây hạt tiêu cũng đã bắt đầu mở rộng lên miền Bắc, đặc biệt là tại các khu vực như Vĩnh Linh, với mục tiêu di chuyển dần cây hạt tiêu ra phía Bắc của Việt Nam.
Mỗi năm, có thể thu hoạch hạt tiêu hai lần, tùy thuộc vào mong muốn của người trồng về hạt tiêu đen hay hạt tiêu trắng. Cách thu hoạch cũng có thể khác nhau trong quá trình này. Hạt tiêu thường được thu hoạch vào đầu năm, đặc biệt là từ tháng 2 đến tháng 3. Đối với hạt tiêu đen, quả sẽ được thu hoạch khi chúng đã chín nhưng lớp vỏ bên ngoài vẫn còn màu xanh hoặc xuất hiện điểm vàng trong chùm quả. Sau đó, quả được phơi khô trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc qua quá trình sấy khô để làm cho lớp vỏ trở nên cứng và săn lại.
Tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, được thu hoạch khi quả đã chín hoàn toàn. Sau đó, tiêu được lấy chân đạp để loại bỏ lớp vỏ bên ngoài hoặc đặt trong rổ và ngâm dưới nước chảy trong khoảng 3 đến 4 ngày. Sau đó, tiêu tiếp tục được đạp để loại bỏ lớp vỏ đen và sau cùng là phơi khô.
Tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo hơn và ít thơm hơn so với tiêu đen (do lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu đã bị loại bỏ). Tuy nhiên, tiêu trắng lại có mức độ cay cao hơn.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của tiêu trắng là hạt hồ tiêu đã loại bỏ lớp vỏ bên ngoài.

Sản phẩm liên quan










