Asparaginase Escherichia coli
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Asparaginase Escherichia coli (Asparaginase).
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 10 000 đơn vị quốc tế (đvqt) dưới dạng bột hoặc thành khối đông khô hình cái nút, màu trắng đã tiệt khuẩn, rất dễ tan trong nước. Mỗi lọ còn chứa 80 mg manitol là một thành phần không có hoạt tính.
1 đvqt của L-asparaginase tương đương với lượng enzym gây ra 1 micromol amoniac trong 1 phút từ L-asparagin trong điều kiện chuẩn (37oC).
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 14 đến 24 giờ và chỉ bằng 50% nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Thuốc phân bố không đáng kể ở bên ngoài khoang mạch máu. Thể tích phân bố biểu kiến là 4 - 5 lít/kg, khoảng 70 - 80% thể tích huyết tương. Trong dịch bạch huyết và dịch não tủy có phát hiện thấy asparaginase.
Chuyển hóa
Sự chuyển hóa của asparaginase chưa được biết đến nhưng được cho là xảy ra thông qua sự thoái hóa trong hệ thống mô lưới và bởi các protease huyết thanh.
Thải trừ
Thuốc thải trừ qua mật và nước tiểu rất ít. Sự thải trừ thuốc không bị ảnh hưởng bởi tuổi, chức năng thận hoặc chức năng gan. Asparaginase vẫn còn phát hiện được trong huyết thanh 13 - 22 ngày sau khi dùng.
Nửa đời của asparaginase thay đổi từ 8 đến 30 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch và không phụ thuộc vào liều dùng, giới tính, tuổi, diện tích bề mặt cơ thể, mức độ bệnh, chức năng gan hoặc thận. Nửa đời của asparaginase sau khi tiêm bắp là 39 đến 49 giờ.
Dược lực học:
L-asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác. Enzym này thủy phân asparagin là một acid amin thiết yếu trong huyết thanh, do đó làm mất đi một yếu tố cần thiết để tổng hợp protein của các tế bào lympho ác tính nhạy cảm.
Trong bệnh bạch cầu cấp, đặc biệt bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, tế bào ác tính phải phụ thuộc vào nguồn asparagin từ bên ngoài để tồn tại; còn các tế bào bình thường lại có thể tổng hợp được asparagin và do đó bị ảnh hưởng ít hơn khi thiếu asparagin do điều trị asparaginase. Tuy nhiên, gần đây người ta thấy có rất nhiều mô bình thường nhạy cảm với asparaginase và có thể gây ra nhiễm độc với nhiều mức độ khác nhau.
Ngoài ra, các tế bào bạch cầu bệnh ở người có thể nhanh chóng kháng thuốc do xuất hiện các dòng có chứa asparaginase synthetase. Đây cũng là lý do người ta thường dùng thuốc dạng kết hợp với các hóa chất khác.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vardenafil
Loại thuốc
Thuốc điều trị rối loạn cương dương
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg, 20 mg
Viên nén: 5 mg, 10 mg, 20 mg
Viên nén phân tán trong miệng: 10 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Selenium sulfide (Selen sulfid)
Loại thuốc
Thuốc chống bã nhờn và chống nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lotion 1%, 2,5%. Ngoài ra có thể có thể có dạng kem hỗn dịch dầu gội.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Streptomycine (Streptomycin).
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ thuốc bột dạng muối sulfat để pha tiêm: 1g (tính theo streptomycin base).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Silver nitrate (Bạc nitrat).
Loại thuốc
Thuốc sát trùng.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch bạc nitrat 0,5 %; 10 %; 25 %; 50%.
- Que tẩm thuốc, dùng ngoài: Bạc nitrat 75 % và kali nitrat 25 %.
- Dung dịch nhỏ mắt: 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sertraline (sertralin)
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg và 100 mg.
Dung dịch uống: 20 mg/ml, có 12% ethanol, lọ 100 ml.
Viên nang: 25 mg, 50 mg.
Sản phẩm liên quan









