Acetylcarnitine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Acetylcarnitine là một loại thuốc điều tra ở Hoa Kỳ, Ý, Anh, Trung Quốc, Israel và Na Uy, và nó được chấp thuận ở Ý, Bồ Đào Nha, Argentina, Chile, Philippines, Úc và Ấn Độ. Acetylcarnitine có thể được tổng hợp, nhưng nó cũng được tìm thấy tự nhiên với số lượng đầy đủ ở người khỏe mạnh. Trong huyết tương và mô của con người, acetylcarnitine là este acyl hóa chiếm ưu thế nhất của Carnitine, là một dẫn xuất axit amin được tạo ra ở thận, gan và não từ lysine và methionine. Vai trò chính của acetylcarnitine là giúp vận chuyển axit béo vào ma trận ty thể nơi chuyển hóa axit béo xảy ra.
Dược động học:
Cơ chế hoạt động của acetylcarnitine chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng dường như vai trò chính của acetylcarnitine là hiến một nhóm acetyl trong quá trình chuyển hóa axit béo để giúp vận chuyển axit béo, như acetyl CoA, vào ma trận ty thể xảy ra Ngoài ra, một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tách khỏi vai trò trao đổi chất của nó, acetylcarnitine có tác dụng điều hòa thần kinh, thần kinh và bảo vệ thần kinh mà rất có thể liên quan đến tác dụng tích cực của nó trong các bệnh thần kinh. Trong vai trò của nó trong điều trị vô sinh nam, acetylcarnitine làm tăng sự di chuyển tích cực của các tế bào tinh trùng. Một nghiên cứu cũng đã đề cập đến vai trò của acetylcarnitine như một chất chống oxy hóa. Nghiên cứu cho thấy thông qua thụ thể, tyrosine kinase A, acetylcarnitine có thể làm giảm việc sản xuất các gốc tự do, peroxid hóa lipid và oxy hóa protein cũng như giảm mức độ glutathione và tăng thioredoxin.
Dược lực học:
Các tác dụng sinh lý hoàn chỉnh của acetycarnitine vẫn đang được nghiên cứu. Những gì đã được phát hiện cho đến nay là acetylcarinitine có tác dụng tích cực đối với sự mệt mỏi về tinh thần, rối loạn thoái hóa thần kinh, chức năng nhận thức, bệnh lý thần kinh ngoại biên và khả năng vận động của tinh trùng. Cụ thể, trong một nghiên cứu liên quan đến bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh nhân bổ sung acetylcarnitine đã tăng tế bào CD4, giảm apoptosis tế bào lympho, cải thiện bệnh đa dây thần kinh và tổn thương tim mạch và giảm nồng độ triglyceride và TNF alpha trong máu. Một nghiên cứu khác cho thấy acetylcarnitine tăng xử lý glucose ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 thông qua khả năng làm tăng hoạt động của glycogen synthase.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Etoposide (Etoposid)
Loại thuốc
Chống ung thư (dẫn chất podophyllotoxin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm gelatin 50 mg và 100 mg.
Dung dịch đậm đặc pha tiêm 20 mg etoposide/ml: Lọ 5 ml, 7,5 ml, 10 ml, 12,5 ml, 25 ml, 50 ml.
Lọ bột pha tiêm chứa etoposide phosphate tương đương với 100 mg, 500 mg và 1 g etoposide.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Canxi cacbonat.
Loại thuốc
Khoáng chất, thuốc kháng acid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Hỗn dịch uống (1250 mg/5 ml);
- Viên uống (1250mg; 600mg; 648mg);
- Viên nhai (1000mg; 1177mg; 400mg; 420mg; 500mg; 550mg; 600mg; 750mg; 850mg; base 500mg).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chloroquine
Loại thuốc
Thuốc điều trị sốt rét, diệt amip, chống thấp khớp, điều trị lupus ban đỏ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 100 mg, 150 mg và 250 mg chloroquine base; viên nén chloroquine sulfat; viên nén chloroquine phosphat.
- Thuốc tiêm chloroquine hydroclorid chứa khoảng 47,5 - 52,5 mg chloroquine dihydroclorid/ml; thuốc tiêm chloroquine sulfat; thuốc tiêm chloroquine phosphat.
- Siro 80 mg chloroquine phosphat/5ml.
- Ghi chú: 100 mg chloroquine base tương ứng 161 mg chloroquine phosphat, 136 mg chloroquine sulfat. Chloroquine base 40 mg tương đương với 50 mg chloroquine hydroclorid.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Azithromycin.
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang chứa azithromycin dihydrat tương đương 250 mg và 500 mg azithromycin.
Bột pha hỗn dịch uống azithromycin dihydrat tương đương 200 mg azithromycin/5 ml.
Thuốc tiêm tĩnh mạch 500 mg azithromycin.
Thuốc nhỏ mắt dung dịch 1%
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ciclopirox (Ciclopirox Olamine).
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Gel 0,77%
- Dầu gội đầu 1%
- Dung dịch 8%
- Kem 0,77%
- Lotion 0,77%
Sản phẩm liên quan









