Zonisamide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zonisamide
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng 25, 50, 100 mg.
Hỗn dịch uống 20 mg/ml.
Dược động học:
Hấp thu
Thuốc Zonisamide được hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2-5 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối được ước tính khoảng 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể bị trì hoãn. Nồng độ thuốc đạt trạng thái ổn định sau 13 ngày.
Phân bố
Zonisamide liên kết với protein huyết tương ở người khoảng 40 - 50%, các nghiên cứu cho thấy điều này không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các thuốc chống động kinh khác (phenytoin, phenobarbitone, carbamazepine, natri valproate). Zonisamide được phân phối rộng rãi đến các mô, thể tích phân bố biểu kiến khoảng 1,1 - 1,7 L/ kg ở người lớn.
Chuyển hóa
Thuốc Zonisamide được chuyển hóa chủ yếu thông qua sự phân cắt khử vòng benzisoxazole bởi CYP3A4 để tạo thành 2-sulphamoylacetylphenol (SMAP) và một phần nhỏ được chuyển hóa thông qua quá trình N-acetyl hóa. Zonisamide và SMAP cũng được chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid hóa.
Thải trừ
Độ thanh thải của thuốc Zonisamide ở trạng thái ổn định sau khi uống khoảng 0,7 L/h và thời gian bán thải khoảng 60 giờ khi không có chất cảm ứng CYP3A4. Zonisamide và các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.
Độ thanh thải ở thận của thuốc zonisamide tương đối thấp (khoảng 3,5 ml/ phút), khoảng 15 - 30% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi.
Dược lực học:
Zonisamide là một dẫn xuất benzisoxazole, là một loại thuốc chống động kinh với hoạt tính anhydrase carbonic yếu.
Cơ chế hoạt động của zonisamide vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thuốc Zonisamide tác động trên các kênh natri và canxi nhạy cảm với điện thế, do đó làm gián đoạn quá trình kích hoạt đồng bộ của tế bào thần kinh, làm giảm sự lan truyền của các cơn động kinh và ngăn chặn cơn động kinh tiếp theo. Zonisamide cũng có tác dụng điều biến ức chế tế bào thần kinh qua trung gian GABA.
Xem thêm
Một tác nhân giao cảm mà trước đây được sử dụng như một thuốc gây mê. Nó có tính chất tương tự như của dextroamphetamine. Nó đã được liên quan đến rối loạn lưu trữ lipid và tăng huyết áp phổi. (Từ Martindale, Dược điển phụ, lần thứ 30, tr1223)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Benazepril.
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5 mg; 10 mg; 20 mg; 40 mg.
Sản phẩm liên quan





