Strawberry
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Chiết xuất dị ứng dâu tây được sử dụng trong thử nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluphenazine (fluphenazin).
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazin liều thấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén (fluphenazine hydroclorid): 1 mg; 2,5 mg; 5 mg; 10 mg.
Cồn thuốc: 2,5 mg/5 ml; dung dịch đậm đặc: 5 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazine hydroclorid trong nước pha tiêm): 2,5 mg/ml; 10 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazine decanoat trong dầu vừng): 50 mg/0,5 ml; 25 mg/ml; 100 mg/ml.
Ống tiêm (fluphenazine enanthat trong dầu vừng): 25 mg/ml.
Brentuximab vedotin, còn được gọi là Adcetris®, là một liên hợp kháng thể-thuốc kết hợp kháng thể chống CD30 với thuốc monomethyl auristatin E (MMAE). Nó là một chất chống tân sinh được sử dụng trong điều trị ung thư hạch Hodgkin và u lympho tế bào lớn anaplastic toàn thân. Brentuximab vedotin ban đầu được chấp thuận vào năm 2011. Vào tháng 1 năm 2012, nhãn thuốc đã được sửa đổi với một cảnh báo đóng hộp về một tình trạng được gọi là bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển và tử vong do điều trị nhiễm virus JC cơ hội [L1737]. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Adcetris vào tháng 3 năm 2018 để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin cổ điển giai đoạn III hoặc IV chưa được điều trị (cHL) kết hợp với hóa trị liệu [L1737]. Adcetris trước đó cũng đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư hạch Hodgkin sau khi tái phát, ung thư hạch Hodgkin sau khi ghép tế bào gốc khi bệnh nhân có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển cao, bệnh ung thư hạch tế bào lớn anaplastic (ALCL) sau khi thất bại trong các chế độ điều trị khác. và ALCL cắt da nguyên phát sau thất bại của các chế độ điều trị khác [L1737]. Ung thư hạch là một khối u ác tính bắt đầu trong hệ thống bạch huyết, giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Ung thư hạch có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trong cơ thể và có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Hai loại ung thư hạch chính là ung thư hạch Hodgkin (còn gọi là bệnh Hodgkin) và ung thư hạch không Hodgkin. Hầu hết các cá nhân mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin có loại cổ điển. Trong loại ung thư hạch này, các tế bào lympho lớn, bất thường (một loại tế bào bạch cầu) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gọi là tế bào Reed-Sternberg. Với chẩn đoán và can thiệp sớm, bệnh nhân mắc ung thư hạch Hodgkin thường trải qua thời gian thuyên giảm lâu dài [L1737]. Kết quả nghiên cứu ECHELON-1 đã chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc kết hợp với chế độ hóa trị liệu khi so sánh với tiêu chuẩn chăm sóc trước đó. Điều quan trọng, loại bỏ thuốc bleomycin, một tác nhân có độc tính cao, đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi chế độ. Điều này cho thấy sự tiến bộ có ý nghĩa trong điều trị cho bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi bệnh này [L1739].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aminophylline.
Loại thuốc
Thuốc giãn phế quản, nhóm xanthines.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch chứa aminophylline hydrate 25mg/ ml, ống 10mL.
Stearoxytrimethylsilane là gì?
Stearoxytrimethylsilane được phân loại là chất làm mềm và dưỡng da. Nó được sử dụng trong một số công thức mỹ phẩm. Nó có nguồn gốc từ axit stearic, một axit béo thu được từ mỡ động vật hoặc thực vật.
Khi có nguồn gốc từ động vật, nó đến từ bò, lợn, cừu, từ chó và mèo. Stearoxytrimethylsilane và Stearyl Alcohol là một hỗn hợp rắn, mềm của stearyl alcohol và stearoxy trimethylsilane.
Stearoxytrimethylsilane còn được gọi là Trimethylsilyl stearat; trimethylsilyl octadecanoate. Công thức phân tử: C21H44O2Si.
Công thức phân tử của Stearoxytrimethylsilane là C21H44O2Si
Các đặc tính thẩm mỹ của Stearoxytrimethylsilane là kết quả của phân tử silicone. Việc bao gồm nhóm stearoxy liên quan đến khả năng tương thích với các thành phần hữu cơ. Các sản phẩm chăm sóc tóc và chăm sóc da được hưởng lợi từ đặc tính của loại sáp này là tạo điều kiện hình thành một lớp màng rất mỏng không nhờn, bết dính hoặc quá khô.
Điều chế sản xuất Stearoxytrimethylsilane
Stearoxytrimethylsilane có thể có nguồn gốc thực vật như chất béo từ bò, lợn và cừu… Stearoxytrimethylsilane là một hợp chất hữu cơ-silic, được tạo thành với 1 nhóm octadecoxyl và 3 nhóm metyl.
Cơ chế hoạt động
Stearoxytrimethylsilane gồm một đầu ưa nước và một đuôi ưa dầu; đầu ưa nước sẽ hướng đến những thành phần ưa nước trong khi đó đuôi kị nước sẽ hướng đến thành phần ưa dầu, từ đó ổn định nhũ tương.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ibritumomab tiuxetan.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha loãng tiêm tĩnh mạch chứa 3,2 mg/2 mL ibritumomab tiuxetan.
Sản phẩm liên quan








