Romiplostim
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Romiplostim
Loại thuốc
Thuốc kích thích tạo máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm: 125 mcg, 250 mcg, 500 mcg.
Dược động học:
Dược động học của romiplostim liên quan đến sự bố trí qua trung gian đích, được cho là qua trung gian của các thụ thể TPO trên tiểu cầu và các tế bào khác của dòng tạo huyết khối như tế bào megakaryocytes.
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da 3 đến 15 mcg/kg romiplostim, nồng độ romiplostim tối đa trong huyết thanh ở bệnh nhân ITP đạt được sau 7 - 50 giờ (trung bình 14 giờ).
Nồng độ trong huyết thanh khác nhau giữa các bệnh nhân và không tương quan với liều dùng. Nồng độ romiplostim trong huyết thanh xuất hiện tỷ lệ nghịch với số lượng tiểu cầu.
Phân bố
Thể tích phân bố của romiplostim sau khi tiêm tĩnh mạch romiplostim giảm không tuyến tính từ 122, 78,8, xuống 48,2 ml/kg đối với liều tiêm tĩnh mạch 0,3, 1,0 và 10 mcg/kg, tương ứng ở người khỏe mạnh.
Sự giảm thể tích phân bố không tuyến tính này phù hợp với sự liên kết qua trung gian đích (megakaryocyte và tiểu cầu) của romiplostim, có thể bão hòa ở liều cao hơn được áp dụng.
Chuyển hóa
Tmax: Trung bình 14 giờ (Phạm vi từ 7 đến 50 giờ).
Thải trừ
Thời gian bán thải của romiplostim ở bệnh nhân ITP dao động từ 1 đến 34 ngày (trung bình, 3,5 ngày).
Sự đào thải romiplostim trong huyết thanh một phần phụ thuộc vào thụ thể TPO trên tiểu cầu. Kết quả là đối với một liều nhất định, bệnh nhân có số lượng tiểu cầu cao có liên quan đến nồng độ trong huyết thanh thấp và ngược lại.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ITP khác, không có sự tích tụ nồng độ trong huyết thanh được quan sát thấy sau 6 liều romiplostim hàng tuần (3 mcg/kg).
Dược lực học:
Romiplostim là một protein dung hợp Fc-peptide (peptibody), tín hiệu và kích hoạt các con đường phiên mã nội bào thông qua thụ thể TPO (còn được gọi là cMpl) để tăng sản xuất tiểu cầu. Phân tử peptibody bao gồm miền Fc IgG1 Fc của immunoglobulin ở người, với mỗi tiểu đơn vị chuỗi đơn được liên kết cộng hóa trị tại đầu tận cùng C với chuỗi peptit chứa 2 miền liên kết thụ thể TPO.
Romiplostim không có trình tự acid amin tương đồng với TPO nội sinh. Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, không có kháng thể kháng romiplostim nào phản ứng chéo với TPO nội sinh.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Salmeterol
Loại thuốc
Thuốc kích thích chọn lọc β2 giao cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bình xịt khí dung 25 microgam/liều xịt, bình 120 liều.
- Bột khô để xịt qua miệng, 50 microgam/liều xịt, đĩa gồm 28 hoặc 60 liều.
- Thuốc được dùng dưới dạng Salmeterol xinafoat. Hàm lượng và liều lượng tính theo Salmeterol base.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegvisomant
Loại thuốc
Thuốc tác động trên hệ nội tiết, chất đối kháng thụ thể hormone tăng trưởng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột thuốc pha tiêm lọ 10 mg, 15 mg, 20mg, 25 mg, 30 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pentazocine Hydrochloride (Pentazocin)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25mg
Viên nén bao phim 25mg
Viên nang 50mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Penciclovir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus (chất có cấu trúc tương tự nucleoside)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng kem: 10mg, 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loại thuốc
Thuốc chống co thắt hướng cơ
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 80 mg
- Thuốc đạn 150 mg
- Dung dịch tiêm 40 mg / 4 ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metipranolol.
Loại thuốc
Thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt: 3 mg/ 1 ml.
Sản phẩm liên quan










