Riluzole
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Riluzole
Loại thuốc
Thuốc đối kháng glutamate
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 50 mg
Dược động học:
Hấp thu
Riluzole được hấp thu nhanh chóng sau khi uống với nồng độ tối đa trong huyết tương xảy ra trong vòng 60 đến 90 phút (C max = 173 ± 72 (sd) ng/ml). Khoảng 90% liều dùng được hấp thu và sinh khả dụng tuyệt đối là 60 ± 18%.
Khi dùng nhiều liều, riluzole tích lũy trong huyết tương gấp hai lần.
Thức ăn làm giảm AUC đi 20% và nồng độ đỉnh trong huyết tương là 45%.
Phân bố
Riluzole được phân bố rộng khắp cơ thể và đã được chứng minh là có thể vượt qua hàng rào máu não. Thể tích phân bố của riluzole là khoảng 245 ± 69 l (3,4 l/kg). Riluzole liên kết với protein huyết tương khoảng 97% và liên kết chủ yếu với albumin huyết thanh và lipoprotein.
Chuyển hóa
Các nghiên cứu in vitro sử dụng các chế phẩm gan người đã chứng minh rằng cytochrome P450 1A2 là isoenzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa riluzole. Các chất chuyển hóa được xác định trong nước tiểu là ba dẫn xuất phenolic, một dẫn xuất ureido và riluzole không thay đổi.
Con đường chuyển hóa chính của riluzole là quá trình oxy hóa ban đầu bởi cytochrome P450 1A2 tạo ra N-hydroxy-riluzole (RPR112512), chất chuyển hóa có hoạt tính chính của riluzole. Chất chuyển hóa này nhanh chóng liên kết với glucurono thành O- và N-glucuronid.
Thải trừ
Thời gian bán thải từ 9 đến 15 giờ. Riluzole được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Bài tiết tổng thể qua nước tiểu chiếm khoảng 90% liều dùng. Glucuronid chiếm hơn 85% các chất chuyển hóa trong nước tiểu. Chỉ 2% liều riluzole đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Dược lực học:
Riluzole, thuộc nhóm benzothiazol, được chỉ định để điều trị bệnh nhân mắc chứng xơ cứng teo cơ một bên (ALS). Riluzole kéo dài thời gian sống sót và/hoặc thời gian mở khí quản. Thuốc cũng bảo vệ thần kinh trong các mô hình thực nghiệm in vivo khác nhau về tổn thương tế bào thần kinh liên quan đến cơ chế gây độc kích thích.
Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS) vẫn chưa được biết, mặc dù một số giả thuyết đã được đưa ra. Một giả thuyết là các tế bào thần kinh vận động, dễ bị tổn thương do khuynh hướng di truyền hoặc các yếu tố môi trường, bị tổn thương do glutamate. Trong một số trường hợp ALS gia đình, enzyme superoxide dismutase được phát hiện là bị lỗi.
Cơ chế hoạt động của riluzole là chưa được biết rõ. Các đặc tính dược lý của thuốc bao gồm những điều sau đây, một trong số đó có thể liên quan đến tác dụng của thuốc: Tác dụng ức chế giải phóng glutamate (kích hoạt tái hấp thu glutamate), bất hoạt các kênh natri phụ thuộc vào điện thế, và khả năng can thiệp vào nội bào các sự kiện theo sau sự liên kết của chất dẫn truyền tại các thụ thể kích thích acid amin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất):
Bifonazole
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem chứa 1% bifonazole.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Homatropin methylbromide
Loại thuốc
Thuốc kháng cholinergic, thuốc kháng muscarinic
Thành phần
Luôn dùng phối hợp với hydrocodone bitartrate
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén uống chứa 1,5 mg homatropin
Dung dịch uống chưa 1,5 mg/5 ml homatropin
Siro uống chứa 1,5 mg/ 5 ml homatropin
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chloramphenicol succinate (Chloramphenicol)
Loại thuốc
Kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 1,0 g chloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aminocaproic acid
Loại thuốc
Thuốc cầm máu; chất ức chế quá trình phân hủy fibrin
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm 250 mg/ml
- Siro 0,25 g /ml
- Viên nén 500 mg; 1000 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diltiazem
Loại thuốc
Thuốc đối kháng (chẹn) kênh calci, trị đau thắt ngực và tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén diltiazem hydroclorid 30 mg, 60 mg, 90 mg, 120 mg.
Viên nang phóng thích kéo dài 12 giờ: 60 mg, 90 mg, 120 mg.
Viên nang phóng thích kéo dài 24 giờ: 120 mg, 180 mg, 240 mg, 300 mg.
Viên nén giải phóng chậm 120 mg, 180 mg, 240 mg, 300 mg, 360 mg, 420 mg.
Thuốc tiêm 25 mg, thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch 100 mg.
Sản phẩm liên quan








