Oxaprozin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxaprozin
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 600 mg, 1200 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Oxaprozin được hấp thu 95% sau khi uống. Thức ăn có thể làm giảm tốc độ hấp thu oxaprozin, nhưng mức độ hấp thu không thay đổi. Thuốc kháng acid không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ và tốc độ hấp thu oxaprozin.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương > 99,5%, chủ yếu với albumin. Ở nồng độ điều trị, liên kết với protein huyết tương của Oxaprozin có thể bão hòa, dẫn đến tỷ lệ thuốc tự do cao hơn khi tổng nồng độ thuốc tăng lên. Oxaprozin thâm nhập vào các mô hoạt dịch của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với nồng độ Oxaprozin cao gấp 2 lần và 3 lần so với trong huyết tương và dịch khớp. Oxaprozin được bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ
Oxaprozin được chuyển hóa chủ yếu qua gan (95%). Ester và ete glucuronid là các chất chuyển hóa liên hợp chính của oxaprozin, và không có hoạt tính dược lý đáng kể.
Khoảng 5% liều oxaprozin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. 65% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 35% qua phân dưới dạng chất chuyển hóa. Một số chất chuyển hóa oxaprozin đã được xác định trong nước tiểu hoặc qua phân.
Thời gian bán thải: 54,9 giờ. Khi dùng thuốc mạn tính, thời gian bán hủy tích lũy là khoảng 22 giờ. Thời gian bán thải thải trừ xấp xỉ gấp đôi thời gian bán thải tích lũy do tăng liên kết và giảm độ thanh thải ở nồng độ thấp hơn.
Dược lực học:
Oxaprozin là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có đặc tính giảm đau và hạ sốt. Oxaprozin được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau bụng kinh và giảm đau vừa.
Tác dụng chống viêm của Oxaprozin được cho là do ức chế cylooxygenase trong tiểu cầu dẫn đến sự ức chế trong tổng hợp prostaglandin. Tác dụng hạ sốt có thể do tác động lên vùng dưới đồi, dẫn đến tăng lưu lượng máu ngoại vi, giãn mạch và tản nhiệt. Oxaprozin là một NSAID không chọn lọc, trên in vivo cho thấy độ chọn lọc COX-2 thấp hơn cho thấy rằng độ chọn lọc COX-1 cao hơn.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fusidic acid.
Loại thuốc
Kháng sinh cấu trúc steroid, hoạt phổ hẹp.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén natri fusidat 250 mg.
- Hỗn dịch uống acid fusidic 100 mg/2 ml, 250 mg/5 ml.
- Lọ bột pha dịch truyền tĩnh mạch natri fusidat 500 mg (tương đương 490 mg acid fusidic), có 10 ml dung môi kèm theo.
- Kem (acid fusidic), mỡ (natri fusidat) bôi ngoài 2%, tuýp 5g, 10g, 15 g, 30 g.
- Gel nhỏ mắt acid fusidic 1%, tuýp 3 g.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Argatroban
Loại thuốc
Thuốc ức chế thrombin trực tiếp, chống đông máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch để tiêm truyền.
- 1 Lọ với 50 ml dung dịch để tiêm truyền chứa 48,30 mg argatroban tương đương với 50 mg argatroban monohydrat.
- Lọ với 2,5 ml dung dịch chứa 250 mg argatroban monohydrat.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amyl nitrite
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng hít: 0,3 g/0,3 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Corticotropin.
Loại thuốc
Hormon kích thích vỏ thượng thận.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm bắp hoặc dưới da 80 đơn vị/mL.
Sản phẩm liên quan









