Nilotinib


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nilotinib

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang cứng: 50 mg, 150 mg, 200 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Tmax của nilotinib đạt 3 giờ sau khi uống. 30% nilotinib hấp thu sau khi uống.

Chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối của nilotinib. So với dung dịch uống (pH 1,2 – 1,3), sinh khả dụng tương đối của viên nang nilotinib là khoảng 50%.

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax và AUC của nilotinib lần lượt tăng 112% và 82% khi uống nilotinib cùng thức ăn so với khi đói. Uống thuốc 30 phút hoặc 2 giờ sau khi ăn làm tăng sinh khả dụng của nilotinib lên 29% hoặc 15%.

Sự hấp thu nilotinib giảm 48% ở bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ dạ dày và giảm 22% ở bệnh nhân cắt 1 phần dạ dày.

Phân bố

Tỷ lệ nilotinib trong máu/huyết tương là 0,71. In vitro, 98% thuốc liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Ở người khỏe mạnh, có 2 quá trình chuyển hóa chính là oxy hóa và hydroxyl hóa.

Nilotinib là thành phần chính trong huyết thanh, không có chất chuyển hóa nào đóng góp vào hoạt tính dược lý của nilotinib.

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và 1 phần nhỏ qua CYP2C8.

Thải trừ

Hơn 90% liều dùng thải trừ trong vòng 7 ngày, chủ yếu ở phân (94% liều dùng). Nilotinib dạng không đổi chiếm 69% liều dùng.

Thời gian bán thải biểu kiến ước tính từ dược động học đa liều với dùng hàng ngày là khoảng 17 giờ.

Dược lực học:

Nilotinib là một chất ức chế mạnh hoạt động của ABL tyrosine kinase của oncoprotein BCR – ABL cả trong các dòng tế bào và trong các tế bào bệnh bạch cầu có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính.

Thuốc có ái lực cao với vị trí liên kết ATP theo cách ức chế mạnh BCR – ABL loại hoang dã và có hoạt tính chống lại 32/33 dạng đột biến BCR – ABL kháng imatinib.

Kết quả là nilotinib ức chế có chọn lọc sự tăng sinh và thúc đẩy quá trình chết theo chương trình của dòng tế bào và các tế bào bạch cầu nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính ở bệnh nhân CML.

In vivo, nilotinib đơn trị làm giảm gánh nặng khối u và kéo dài thời gian sống sau khi uống.

Nilotinib có rất ít hoặc không có tác dụng đối với phần lớn các protein kinase khác (kể cả Src), ngoại trừ các receptor kinase PDGF, KIT và Ephrine, nó ức chế ở nồng độ trong phạm vi đạt được sau dùng đường uống ở liều điều trị được khuyến cáo.



Chat with Zalo