Nifedipine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nifedipine (Nifedipin)
Loại thuốc
Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin (điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang giải phóng ngay 5 mg, 10 mg
Viên nén tác dụng kéo dài 20 mg, 30 mg, 60 mg, và 90 mg
Dược động học:
Hấp thu
Thuốc được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn (90%) qua đường tiêu hóa, nhưng do chuyển hóa lần đầu ở gan mạnh nên sinh khả dụng chỉ bằng 45 - 75%, dạng giải phóng kéo dài có sinh khả dụng khoảng 65 - 89 % so với dạng giải phóng nhanh.
- Đối với dạng viên nang: Sau khi uống 10 - 12 phút thuốc bắt đầu có tác dụng, sau 30 - 60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương và kéo dài tác dụng được 6 - 8 giờ.
- Đối với dạng viên nén giải phóng kéo dài: Sau khi uống thuốc khoảng 1 giờ bắt đầu phát huy tác dụng, sau 2 - 3 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương, thời gian duy trì tác dụng được 12 giờ hoặc 24 giờ (phụ thuộc vào từng chế phẩm).
Phân bố
Thuốc liên kết với albumin huyết tương 92 - 98%, thuốc được tiết vào trong sữa.
Thể tích phân bố là 0,6 - 1,2 lít/kg thể trọng
Chuyển hóa và thải trừ
Thuốc chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan tạo thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Các chất chuyển hóa này thải trừ chủ yếu qua thận (80 - 95%) và khoảng 5 - 15% thải trừ qua phân. Dưới 0,1% thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Khi chức năng gan, thận giảm thì độ thanh thải cũng như nửa đời thải trừ của thuốc sẽ kéo dài. Thuốc bị loại ra không đáng kể khi thẩm phân máu.
- Dùng đường tĩnh mạch, tốc độ thải trừ của nifedipine là 519 ml/phút ở người trẻ và 348 ml/phút ở người già.
- Đối với dạng viên nang: Thời gian bán thải là 2 giờ.
- Đối với dạng viên nén giải phóng kéo dài: Thời gian bán thải là 7 giờ.
Dược lực học:
Nifedipine là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.
Cơ chế tác dụng của nifedipine là ức chế chọn lọc dòng ion calci đi vào trong tế bào, bằng cách tương tác đặc hiệu với kênh calci ở màng tế bào.
Thuốc có tác dụng tương đối chọn lọc trên cơ trơn mạch máu, ít có tác dụng hơn đối với tế bào cơ tim. Vì vậy ở liều điều trị thuốc không ảnh hưởng trực tiếp trên co bóp và dẫn truyền xung động tim.
Tác dụng chống tăng huyết áp:
- Nifedipine làm giảm sức căng ở cơ trơn các tiểu động mạch do đó làm giảm sức cản ngoại vi và làm giảm huyết áp. Điều trị kéo dài sẽ làm giảm toàn bộ sức cản ngoại vi một cách ổn định.
- Thuốc ít ảnh hưởng đến nhịp tim và rất ít ảnh hưởng đến hiệu suất tim, kể cả khi nghỉ lẫn khi gắng sức.
Tác dụng chống cơn đau thắt ngực:
- Nifedipine có tác dụng chống cơn đau thắt ngực là do: Thuốc gây giãn mạch vành làm tăng lượng máu trở về tim, vì vậy tăng cung cấp oxy cho cơ tim.
- Thuốc làm giảm hậu gánh và giảm sức cản động mạch ngoại vi do đó làm giảm gánh nặng cho tim; giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
- Thuốc có tác dụng tốt đối với cơn đau thắt ngực biến thái (kiểu Prinzmetal).
Tác dụng chống bệnh Raynaud Nifedipine làm mất hoặc làm giảm co thắt mạch chi, do đó làm giảm được bệnh Raynaud cả nguyên phát lẫn thứ phát.
Xem thêm
Brentuximab vedotin, còn được gọi là Adcetris®, là một liên hợp kháng thể-thuốc kết hợp kháng thể chống CD30 với thuốc monomethyl auristatin E (MMAE). Nó là một chất chống tân sinh được sử dụng trong điều trị ung thư hạch Hodgkin và u lympho tế bào lớn anaplastic toàn thân. Brentuximab vedotin ban đầu được chấp thuận vào năm 2011. Vào tháng 1 năm 2012, nhãn thuốc đã được sửa đổi với một cảnh báo đóng hộp về một tình trạng được gọi là bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển và tử vong do điều trị nhiễm virus JC cơ hội [L1737]. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Adcetris vào tháng 3 năm 2018 để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin cổ điển giai đoạn III hoặc IV chưa được điều trị (cHL) kết hợp với hóa trị liệu [L1737]. Adcetris trước đó cũng đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư hạch Hodgkin sau khi tái phát, ung thư hạch Hodgkin sau khi ghép tế bào gốc khi bệnh nhân có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển cao, bệnh ung thư hạch tế bào lớn anaplastic (ALCL) sau khi thất bại trong các chế độ điều trị khác. và ALCL cắt da nguyên phát sau thất bại của các chế độ điều trị khác [L1737]. Ung thư hạch là một khối u ác tính bắt đầu trong hệ thống bạch huyết, giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Ung thư hạch có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trong cơ thể và có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Hai loại ung thư hạch chính là ung thư hạch Hodgkin (còn gọi là bệnh Hodgkin) và ung thư hạch không Hodgkin. Hầu hết các cá nhân mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin có loại cổ điển. Trong loại ung thư hạch này, các tế bào lympho lớn, bất thường (một loại tế bào bạch cầu) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gọi là tế bào Reed-Sternberg. Với chẩn đoán và can thiệp sớm, bệnh nhân mắc ung thư hạch Hodgkin thường trải qua thời gian thuyên giảm lâu dài [L1737]. Kết quả nghiên cứu ECHELON-1 đã chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc kết hợp với chế độ hóa trị liệu khi so sánh với tiêu chuẩn chăm sóc trước đó. Điều quan trọng, loại bỏ thuốc bleomycin, một tác nhân có độc tính cao, đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi chế độ. Điều này cho thấy sự tiến bộ có ý nghĩa trong điều trị cho bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi bệnh này [L1739].
Benserazide là gì?
Benserazide là một carbohydrazide, một chất ức chế decarboxylase L-amino-axit thơm (chất ức chế DOPA decarboxylase) không đi vào hệ thần kinh trung ương, được sử dụng dưới dạng muối hydrochloride của nó như một chất hỗ trợ cho Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
Benserazide ngăn chặn sự chuyển đổi Levodopa thành Dopamine ở ngoại vi, giúp làm tăng lượng Levodopa vào đến hệ thống thần kinh trung ương và do đó làm giảm liều lượng Levodopacần dùng.
Benserazide không có tác dụng điều trị bệnh Parkinson khi dùng một mình. Nó có vai trò như một chất ức chế EC 4.1.1.28 (decarboxylase L-amino-axit thơm), một loại thuốc điều trị bệnh Parkinson và một tác nhân Dopaminergic.
Khi Levodopa được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, sự chuyển hóa phổ biến của nó thành Dopamine là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nồng độ Dopamine lưu thông trong máu và các mô ngoại vi khác. Điều này có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn hoặc thậm chí là rối loạn nhịp tim làm giảm sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Do đó, chất ức chế decarboxylase như Benserazide là một hợp chất hiệu quả để kết hợp với Levodopa vì nó không có khả năng tự vượt qua hàng rào máu não nhưng có tác dụng ngăn chặn sự hình thành Dopamine từ Levodopa trong các mô ngoài não - do đó giảm thiểu sự xuất hiện của các tác dụng phụ ngoài não.
Các sản phẩm kết hợp Levodopa và Benserazide được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới để điều trị bệnh Parkinson.
Điều chế sản xuất Benserazide
Tổng hợp Benserazide theo phương pháp cổ điển là trước tiên điều chế tạo thành sợi benzyl hydrazone làm chất trung gian, sau đó hydro hóa benzyl hydrazone trong rượu metylic được điều chế Benserazide.
Cơ chế hoạt động
Bệnh Parkinson được cho là cạn kiệt Dopamine trong não. Để giúp kiểm soát hoạt động của Levodopa – tiền thân của chất dẫn truyền thần kinh Dopamine, biến đổi thành Dopamine trong não. Hợp chất Benserazide (DL-serine-2 - [(2,3,4-trihydroxyphenyl) methyl] hydrazide) (C10H15N3O5) một chất ức chế không thể đảo ngược của L-amino axit decarboxylase thơm. Hầu hết Levodopa được khử cacboxyl hóa thành Dopamine trước khi đến não vì nó không thể vượt qua hàng rào máu não. Thuốc ức chế Dopamine decarboxylate cho phép Dopamine chỉ hoạt động khi vào đến não.
Benserazide ở liều điều trị khuyến cáo không vượt qua hàng rào máu não ở bất kỳ mức độ đáng kể nào và điều trị kết hợp với Levodopa làm giảm lượng Levodopa cần thiết để đạt được lợi ích điều trị tối ưu, cho phép đáp ứng điều trị sớm hơn và nó được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Benserazide ngăn chặn sự phân hủy Levodopa trong máu và ức chế quá trình khử carboxyl đã nói ở trên.
Ngoài ra, Benserazide hydrochloride còn được tìm thấy trong các mô hình tiền lâm sàng điều trị Beta thalassemia nhằm để tăng HbF, có thể bằng cách điều chỉnh giảm BCL11A , LSD1 và HDAC3. Được tài trợ bởi một công ty nhỏ có trụ sở tại EU, Benserazide đã nhận được ODD từ Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu vào năm 2014 và các bệnh nhân đang được kêu gọi tham gia vào nghiên cứu phác đồ liều leo thang Giai đoạn Ib.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Anidulafungin
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm truyền lọ 50 mg, 100 mg.
Sản phẩm liên quan








