Ung thư trực tràng giai đoạn 4 là gì? Những vấn đề cần biết về ung thư trực tràng giai đoạn 4
Ung thư trực tràng là bệnh lý xuất hiện do sự phát triển và phân chia tế bào bất thường tại trực tràng. Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tổn thương DNA trong các tế bào dẫn đến bệnh lý này như môi trường, ăn uống, di truyền,... Tìm hiểu về bệnh ung thư trực tràng có thể giúp bạn thay đổi một số thói quen hàng ngày giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như biết thêm về quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư trực tràng giai đoạn 4
Dấu hiệu của ung thư trực tràng thường liên quan đến thói quen đại tiện như:
- Máu đỏ tươi hoặc rất sẫm trong phân;
- Tiêu chảy xen kẽ táo bón trong thời gian dài;
- Cảm giác mót rặn;
- Phân dẹt hơn hoặc có hình dạng khác so với bình thường;
- Khó chịu ở bụng (đầy hơi, đau bụng,…);
- Sụt cân không rõ lý do;
- Mệt mỏi.

Tác động của ung thư trực tràng giai đoạn 4 với sức khỏe
Ung thư trực tràng giai đoạn 4 ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người mắc bệnh vì giai đoạn này bệnh đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Người bệnh thường mệt mỏi, suy kiệt, tắc ruột, thiếu máu,...
Biến chứng có thể gặp ung thư trực tràng giai đoạn 4
Ung thư trực tràng giai đoạn 4 thường gây biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người mắc như di căn ổ bụng, di căn xương, di căn gan,...
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Khi có bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ bệnh với những ai chưa được chẩn đoán hoặc diễn tiến bệnh có vẻ xấu đi ở những người bệnh đã được chẩn đoán bệnh ung thư trực tràng thì bạn nên đến gặp bác sĩ ngay.
Những ai có nguy cơ mắc phải ung thư trực tràng giai đoạn 4?
Một số đối tượng dễ mắc bệnh ung thư trực tràng đáng lưu ý như:
- Tuổi già là yếu tố nguy cơ chính đối với hầu hết các bệnh ung thư.
- Người da đen cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư trực tràng nhiều hơn.
- Tiền sử cá nhân mắc u tuyến nguy cơ cao như bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) hoặc hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng không polyp di truyền).
- Tiền sử cá nhân mắc bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn từ 8 năm trở lên.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư
Những yếu khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm: Béo phì, hút thuốc, uống rượu, thường xuyên ăn thịt đỏ, thường ăn các món chiên xào nướng,...
Nguyên nhân gây ung thư trực tràng giai đoạn 4
Có nhiều yếu tố góp phần gây nên bệnh lý ung thư nói chung và bệnh ung thư tá tràng giai đoạn 4 nói riêng bao gồm:
- Di truyền: Người thân mắc bệnh lý liên quan đến trực tràng có nguy cơ mang các gen dễ mắc bệnh đường tiêu hóa và có thể truyền lại cho thế hệ sau nhiều hơn gia đình không có bệnh này.
- Ăn uống: Ăn nhiều thịt đỏ, ít rau xanh, dùng các chất kích thích như cafe,... góp phần gây nên bệnh lý ung thư đường tiêu hóa.
- Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc lá, uống rượu bia, thói quen đi nhịn đi tiêu,... cũng góp phần hình thành bệnh.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến ung thư trực tràng giai đoạn 4
Chế độ sinh hoạt:
Những thói quen giúp hạn chế diễn tiến bệnh ung thư trực tràng giai đoạn 4 là tuân thủ điều trị và tái khám đều đặn, khám sức khỏe định kỳ mỗi 2 năm nếu bạn trên 45 tuổi hay khi có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh kể trên.
Chế độ dinh dưỡng:
Bổ sung đầy đủ dưỡng chất theo hướng dẫn từ chuyên gia y tế.
Phương pháp phòng ngừa ung thư trực tràng giai đoạn 4 hiệu quả
Phương pháp phòng ngừa ung thư giai đoạn 4 có thể kể đến như ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn 30 phút mỗi ngày để duy trì một sức khỏe tổng thể tốt.

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ung thư trực tràng giai đoạn 4
Ngoài việc khai thác tiền sử cá nhân và gia đình của bạn, các bác sĩ có thể khám trực hậu môn trực tràng để tìm khối u hoặc phát hiện dấu hiệu bất thường khác ở trực tràng. Các xét nghiệm kiểm tra trực tràng và chẩn đoán ung thư trực tràng gồm:
Nội soi: Nội soi đại trực tràng giúp quan sát trong lòng trực tràng để tìm polyp, các bất thường nghi ngờ bệnh lý ung thư. Phương pháp có thể kết hợp cắt bỏ polyp hoặc lấy mẫu mô kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư.
Sinh thiết: Sinh thiết là quá trình lấy tế bào hoặc mô bất thường, quan sát dưới kính hiển vi nhằm kiểm tra các dấu hiệu ung thư.
Hóa mô miễn dịch: Một xét nghiệm giúp kiểm tra một số kháng nguyên nhất định trong mẫu mô của người bệnh. Sau khi các kháng thể liên kết với một kháng nguyên cụ thể trong mẫu mô, enzyme hoặc thuốc nhuộm sẽ được kích hoạt và sau đó có thể nhìn thấy kháng nguyên đó dưới kính hiển vi. Loại xét nghiệm này được sử dụng để giúp chẩn đoán ung thư và giúp phân biệt loại ung thư này với loại ung thư khác.
CT Scan: CT scan tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về các cơ quan bên trong cơ thể. Các bức ảnh được chụp từ nhiều góc khác nhau và được sử dụng để tạo ra hình ảnh 3 chiều của các mô và cơ quan.
MRI: Cũng như CT scan, một loạt hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong trực tràng được thể hiện trên giúp đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng.
PET CT: Một lượng nhỏ đường phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch. Sau đó, một máy quét sẽ quay xung quanh cơ thể để tạo ra những hình ảnh chi tiết về các cơ quan bên trong cơ thể - nơi glucose được hấp thụ. Vì tế bào ung thư thường hấp thụ nhiều glucose hơn tế bào bình thường nên những bức ảnh này có thể được sử dụng để tìm ra tế bào ung thư trong cơ thể.
Siêu âm: Siêu âm qua trực tràng được sử dụng để kiểm tra trực tràng và các cơ quan lân cận.
Xét nghiệm kháng nguyên ung thư: Kháng nguyên biểu mô phôi thai (CEA) là xét nghiệm đo nồng độ CEA trong máu. CEA được giải phóng vào máu từ cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Khi được tìm thấy nồng độ CEA cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu của ung thư trực tràng hoặc các tình trạng khác.

Phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 4
Nội khoa
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Liệu pháp xạ trị trước phẫu thuật được sử dụng trong một số loại ung thư trực tràng.
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phân chia.
Hóa trị liệu
Liệu pháp hóa trị kết hợp hóa trị và xạ trị để tăng tác dụng của cả hai.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng thuốc hoặc các chất tấn công vào các tế bào ung thư cụ thể. Các xét nghiệm dấu ấn sinh học giúp dự đoán phản ứng của cá thể mắc bệnh với một số loại thuốc điều trị nhắm trúng đích. Một số thuốc được sử dụng để điều trị ung thư trực tràng bao gồm bevacizumab, cetuximab,….
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch giúp hệ thống miễn dịch chống lại ung thư. Các loại thuốc trị liệu miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư trực tràng bao gồm ipilimumab, nivolumab, pembrolizumab,…
Ngoại khoa
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho tất cả các giai đoạn của ung thư trực tràng. Ung thư được loại bỏ bằng một trong các loại phẫu thuật sau:
Cắt polyp: Nếu ung thư được tìm thấy trong một polyp thì các polyp thường được cắt bỏ trong quá trình nội soi.
Cắt bỏ cục bộ: Nếu ung thư được tìm thấy ở bề mặt bên trong của trực tràng và chưa lan vào thành trực tràng thì mô ung thư và một lượng nhỏ mô khỏe mạnh xung quanh sẽ được cắt bỏ.
Cắt bỏ toàn bộ: Nếu ung thư đã lan vào thành trực tràng, phần trực tràng bị ung thư và các mô khỏe mạnh gần đó sẽ bị cắt bỏ. Đôi khi, mô giữa trực tràng và thành bụng cũng bị cắt bỏ. Các hạch bạch huyết gần trực tràng được cắt bỏ và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư.
Cắt bỏ tần số vô tuyến: Việc sử dụng một đầu dò đặc biệt với các điện cực nhỏ để tiêu diệt tế bào ung thư. Đầu dò được đưa trực tiếp qua da hoặc đưa vào qua vết mổ ở bụng.
Phẫu thuật lạnh: Phương pháp điều trị sử dụng dụng cụ để đóng băng và tiêu diệt các mô bất thường.